Categories: Tổng hợp

Phụ cấp lương là gì? Gồm những loại nào? Quy định mới nhất

Published by

Phụ cấp lương là gì? Mức phụ cấp lương cho công chức, viên chức kiêm nhiệm, sĩ quan trong quân đội theo cấp chức vụ, người lao động trong doanh nghiệp là bao nhiêu? Mức đóng BHXH có tính phụ cấp không? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được Tanca giải đáp trong bài viết bên dưới, đừng bỏ qua nhé.

Phụ cấp lương là gì?

Khái niệm phụ cấp lương hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào định nghĩa. Tuy nhiên, tại khoản 5, điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH nêu rõ như sau:

Nội dung của hợp đồng lao động

Nội dung chính của hợp đồng lao động theo quy định khoản 1 điều 21 trong Bộ luật Lao động được quy định như sau:

5. Thù lao theo chức vụ, chức danh, hình thức trả thù lao, thời điểm trả thù lao, phụ cấp thù lao và các khoản phụ cấp khác như sau:

a) Thù lao theo chức vụ, chức danh: ghi thù lao theo thâm niên, chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng phù hợp với quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, lương khoán thì tính lương theo thời gian để ghi rõ đơn giá trả lương theo sản phẩm, lương khoán;

b) Các khoản phụ cấp lương do hai bên thỏa thuận như sau:

b1) Khoản phụ cấp về tiền lương để bù đắp cho các yếu tố như điều kiện lao động, tính chất công việc phức tạp, điều kiện sống và độ hấp dẫn của công việc mà tiền công không được ghi trong hợp đồng lao động hoặc không đầy đủ;

b2) Các khoản phụ cấp, thù lao liên quan đến công việc và kết quả làm việc của người lao động.

c) Các khoản bổ sung khác do hai bên thỏa thuận như sau:

c1) Khoản bổ sung có thể ấn định mức cụ thể cùng với tiền công đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả thường xuyên trong mỗi kỳ quyết định;

c2) Các khoản bổ sung không xác định được số tiền cụ thể cùng với mức thù lao ghi trong hợp đồng lao động, được trả thường xuyên hoặc không thường xuyên, trong từng kỳ giải quyết liên quan đến quá trình làm việc và kết quả công việc.

Các khoản phúc lợi khác và sẽ được ghi vào mục riêng trong việc làm hợp đồng.

d) Hình thức thanh toán thù lao sẽ do hai bên quyết định phù hợp với các quy định của điều 96 của Bộ luật Lao động;

đ) Thời điểm thanh toán thù lao do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.

Tóm lại, có thể hiểu phụ cấp lương là khoản tiền dùng để bù đắp các yếu tố như điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt và mức độ hấp dẫn của công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa tính hoặc không được tính đầy đủ.

Xem thêm: Lương khoán là gì?

Ví dụ về phụ cấp lương

Đối với các chế độ phúc lợi khác, chẳng hạn như tiền thưởng được đề cập trong Điều 104 của Bộ luật Lao động, ví dụ đó là:

Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; phụ cấp xăng xe, điện thoại, đi lại, nhà ở, nuôi con, nuôi con;

Hỗ trợ trong trường hợp nhân viên thân thiết bị chết, người thân của nhân viên kết hôn, sinh nhật của nhân viên, trợ cấp cho nhân viên gặp khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Xem thêm: Lương cơ bản là gì?

VAI trợ của phụ cấp lương là gì?

Ở góc độ vĩ mô, vai trò của phụ cấp lương là:

  • Bù đắp hao phí lao động cho người lao động mà chế độ đãi ngộ chưa thể hiện đầy đủ.
  • Điều chỉnh mối quan hệ về tiền lương, thu nhập giữa các ngành, nghề, công việc, vùng, miền, lĩnh vực.
  • Góp phần điều hòa và ổn định lực lượng lao động xã hội.
  • Kích thích phát triển các ngành nghề ưu tiên.
  • Góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, kinh tế – xã hội…

Xem thêm: Lương tháng 13 được nhận khi nào?

Quy định về phụ cấp lương 2023

Quy định về các khoản thu nhập đóng BHXH

Những khoản thu nhập cần đóng BHXH với người lao động hưởng lương do người sử dụng lao động quyết định thì dùng tiền lương tháng là căn cứ đóng BHXH từ ngày 01/01/2018 trở đi, gồm:

  • Tiền lương;
  • Phụ cấp lương nêu tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 47 là khoản bổ sung tiền lương nhằm bù đắp các yếu tố như điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt và mức độ hấp dẫn của người lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động không bao gồm hoặc tính toán không đầy đủ;

Các quyền lợi bổ sung khác quy định tại điểm a khoản 3 điều 4 của Thông tư 47 là các khoản phúc lợi bổ sung có thể thỏa thuận mức tiền cụ thể, cùng với tiền công đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả thường xuyên trong mỗi hợp đồng lao động trong mỗi kỳ trả lương.

Các khoản phụ cấp lương bao gồm những khoản nào?

Theo Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể các loại phụ cấp lương được liệt kê như sau:

  • Phụ cấp chức vụ, chức danh;
  • Phụ cấp trách nhiệm;
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc;
  • Phụ cấp thâm niên;
  • Phụ cấp khu vực;
  • Phụ cấp lưu động;
  • Phụ cấp thu hút;
  • Các khoản phụ cấp mang tính tương tự.

Vì vậy, luật áp dụng không quy định cụ thể số lượng phụ cấp mà chỉ quy định mang tính chất liệt kê nêu trên. Việc trả bất kỳ khoản phụ cấp lương nào, có hoặc không có phụ cấp lương, tùy thuộc vào hợp đồng và thỏa thuận giữa các bên trong mối quan hệ việc làm này.

Mức đóng BHXH có tính phụ cấp tiền lương

Theo khoản 2 điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối với người lao động thực hiện chế độ BHXH bắt buộc theo hệ thống tiền công do người sử dụng lao động thiết lập, tiền công làm cơ sở đóng BHXH sẽ bao gồm mức lương và phần bổ sung cho tiền công theo quy định của pháp luật.

Từ ngày 01/01/2018, tiền lương tháng đóng BHXH sẽ bao gồm mức lương, khoản bổ sung theo lương và các khoản phụ cấp theo thỏa thuận khác.

Trong đó, quy định về các khoản bổ sung khác được nêu tại điểm c, khoản 1, điều 3 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH. Các khoản bổ sung khác là các khoản bổ sung lương, phụ cấp theo công việc, tên chức vụ trong hợp đồng lao động.

Các khoản phụ cấp khác không bao gồm công tác phí, trợ cấp tử tuất cho người lao động, trợ cấp khi kết hôn cho người thân, cấp dưỡng sinh nhật, trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các khoản trợ cấp khác không liên quan đến việc thực hiện chức vụ, chức danh trong hợp đồng lao động làm việc.

Mức phụ cấp lương là bao nhiêu?

Tại điểm b, khoản 5, điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định cụ thể về khoản phụ cấp lương đặc biệt mà khoản phụ cấp lương do hai bên tự thỏa thuận.

Theo đó, pháp luật không quy định mức bổ sung tiền lương cụ thể mà việc này sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận.

Có bắt buộc trả phụ cấp lương cho người lao động không?

Theo quy định tại điều 21 của Bộ luật Lao động 2019 quy định nội dung của hợp đồng lao động cụ thể, trong đó:

Nội dung của HĐLĐ

1. HĐLĐ phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động cũng như họ và tên, chức vụ của người giao kết HĐLĐ về phía người sử dụng lao động;

b) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người giao kết HĐLĐ bên phía người lao động;

c) Công việc và nơi làm việc;

đ) Thời hạn của HĐLĐ;

đ) Thù lao theo chức vụ, chức danh, hình thức trả thù lao, thời điểm trả thù lao, khoản bổ sung thù lao và các khoản bổ sung khác;

e) Thủ tục đề bạt, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi;

h) Trang bị biện pháp bảo hộ lao động cho NLĐ;

i) Bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, phát triển, nâng cao trình độ, nghiệp vụ.

2. Khi công việc của NLĐ liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo pháp luật quy định thì NSDLĐ có quyền thỏa thuận bằng văn bản với NLĐ về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh đó, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền và bồi thường trong trường hợp vi phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp, tuỳ theo loại công việc, các bên có thể hạn chế một số nội dung chủ yếu của HĐLĐ và HĐBS. Trường hợp việc thực hiện HĐLĐ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

4. Chính phủ quy định nội dung HĐLĐ đối với người lao động giữ chức danh giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

5. Bộ trưởng BỘ LĐ – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Có thể thấy, phụ cấp lương là nội dung chủ yếu cần có trong HĐLĐ được giao kết giữa các bên.

Đây là khoản tiền bù đắp cho điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ hấp dẫn của công việc, mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính toán.

Các khoản phụ cấp không được trả cho tất cả nhân viên mà phụ thuộc vào điều kiện và công việc của mỗi người. Đồng thời, khi trả thêm tiền lương cho người lao động, người sử dụng lao động phải xem xét, cân nhắc các yếu tố để tính đủ mức tiền lương ghi trong HĐ.

Do đó, người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải trả thêm tiền lương bổ sung cho tất cả người lao động.

Cách tính phụ cấp lương trong doanh nghiệp

Cách tính lương và các khoản phụ cấp theo điều 3 Thông tư 04/2019/TT-BNV, áp dụng quy định sau:

Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 1 của thông tư này.

Căn cứ hệ số lương, phụ cấp hiện hành được quy định tại các văn bản của Đảng, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về chế độ tiền lương của cán bộ, viên chức, công chức và lực lượng vũ trang.

Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2018/NĐ-CP Nghị định 2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về việc xác định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là: 38/2019/NĐ-CP) để tính lương, phụ cấp và mức chênh lệch tỷ lệ dự trữ bắt buộc (nếu có) như sau:

a) Công thức tính lương:

Mức lương thực từ 1/7/2019 = Lương cơ bản 1.490.000đ/tháng x Yếu tố tiền lương hiện tại

b) Công thức tính trợ cấp:

Đối với các khoản phụ cấp tính trên mức lương cơ sở:

Mức phụ cấp áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2019 = Lương cơ bản 1.490.000 đ/tháng x Hệ số hưởng phụ cấp hiện tại.

Đối với các khoản phụ cấp tính bằng % trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):

Mức phụ cấp áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2019 = Lương từ 1/7/2019 + Số Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 01/7/2019 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung từ ngày 01/7/2019 (nếu có) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.

Đối với các khoản phụ cấp được quy định ở một mức nhất định sẽ được giữ nguyên theo quy định hiện hành.

c) Công thức tính mức tiền dựa trên chênh lệch dự trữ bắt buộc (nếu có):

Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 = Lương cơ bản 1.490.000đ/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện tại (nếu có)

2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư này:

Trên cơ sở hệ số đóng góp hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo pháp luật hiện hành, mức đóng góp hoạt động được tính theo công thức sau:

Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Lương cơ bản 1.490.000đ/tháng x Hệ số hoạt động phí theo quy định

3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp khu phố, thôn, tổ dân phố theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này:

Từ ngày 01/7/2019, quỹ phúc lợi được ngân sách nhà nước khoán cho từng cấp xã, từng thôn và nhóm nhà ở được theo khoản 5 và 6 điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019. Ngày 24 tháng 4 năm 2019, chính phủ tính mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

Chi tiết về chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng này thực hiện theo khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.

4. Trường hợp người làm việc trong các tổ chức cơ yếu tại khoản 6, điều 1 của thông tư này:

a) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nghĩa vụ thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an;

b) Người làm việc trong các tổ chức cơ yếu của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (không thuộc diện Bộ Quốc phòng và BQP quản lý) tính thù lao, mức phụ cấp và mức chênh lệch tỷ lệ dự trữ bắt buộc (nếu có) theo cách tính tại khoản 1 Điều 3 của thông tư này.

Trên đây là câu trả lời chi tiết cho câu hỏi phụ cấp lương là gì và những vấn đề liên quan khác. Hy vọng với những thông tin này của Tanca sẽ giúp người lao động cũng như người sử dụng lao động hiểu rõ hơn quy định của pháp luật. Đừng quên chia sẻ bài viết hữu ích này đến bạn bè, người thân và đồng nghiệp.

This post was last modified on 25/03/2024 14:40

Published by

Bài đăng mới nhất

Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN lộc từ số hợp mệnh

Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…

5 giờ ago

Tử vi thứ 7 ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Thìn muộn phiền, Dậu có xung đột

Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…

5 giờ ago

4 con giáp vận trình xuống dốc, cuối tuần này (23-24/11) làm gì cũng xui, nguy cơ thất bại

Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…

9 giờ ago

Số cuối ngày sinh dự báo người GIÀU PHƯỚC, trường thọ khỏe mạnh, trung niên PHẤT lên mạnh mẽ

Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…

14 giờ ago

Cuối tuần này (23-24/11) cát tinh ban lộc, 4 con giáp may mắn ngập tràn, thành công ngoài mong đợi

Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…

14 giờ ago

Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024

Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024

15 giờ ago