Categories: Tổng hợp

I.2. HỆ THỐNG MÁY TÍNH (7 tiết)

Published by

Mỗi loại máy tính có thể có hình dạng hoặc cấu trúc khác nhau. Một cách tổng quát, máy tính điện tử là một hệ xử lý thông tin tự động gồm 2 phần chính: phần cứng và phần mềm.

Phần cứng (hardware) có thể được hiểu đơn giản là tất cả các cấu kiện, linh kiện điện, điện tử trong một hệ máy.

Phần mềm (software) có thể xem như một bộ chương trình gồm các chỉ thị điện tử ra lệnh cho máy tính thực hiện một điều nào đó theo yêu cầu của người sử dụng. Phần mềm có thể được ví như phần hồn của máy tính mà phần cứng của nó được xem như phần xác.

I.2.1. Hệ thống máy tính (3T lý thuyết)

I.2.1.1. Tổ chức bên trong máy tính

a. Mô hình cơ bản của máy tính

Chức năng của hệ thống máy tính

Máy tính thực hiện các chức năng cơ bản sau:

    • Xử lý dữ liệu: Đây là chức năng quan trọng nhất của máy tính. Dữ liệu có thể có rất nhiều dạng khác nhau và có yêu cầu xử lý khác nhau.
    • Lưu trữ dữ liệu: Các dữ liệu đưa vào máy tính có thể được lưu trong bộ nhớ để khi cần chúng sẽ được lấy ra xử lý. Cũng có khi dữ liệu đưa vào được xử lý ngay. Các kết quả xử lý được lưu trữ lại trong bộ nhớ và sau đó có thể phục vụ cho các xử lý tiếp.
    • Trao đổi dữ liệu: Máy tính cần phải trao đổi dữ liệu giữa các thành phần bên trong và với thế giới bên ngoài. Các thiết bị vào-ra được coi là nguồn cung cấp dữ liệu hoặc nơi tiếp nhận dữ liệu. Tiến trình trao đổi dữ liệu với các thiết bị gọi là vào-ra. Khi dữ liệu được vận chuyển trên khoảng cách xa với các thiết bị hoặc máy tính gọi là truyền dữ liệu (data communication).
    • Điều khiển: Cuối cùng, máy tính phải điều khiển các chức năng trên.
Cấu trúc của hệ thống máy tính.

Hệ thống máy tính bao gồm các thành phần cơ bản sau: đơn vị xử lý trung tâm (Central Processor Unit – CPU), bộ nhớ chính (Main Memory), hệ thống vào ra (Input-Output System) và liên kết hệ thống (Buses) như chỉ ra trong hình 3.1 dưới đây, với các chức năng chính của các thành phần:

Hình I.2.1.1.a. Các thành phần chính của hệ thống máy tính

    • Bộ xử lý trung tâm – CPU: Điều khiển các hoạt động của máy tính và thực hiện xử lý dữ liệu.
    • Bộ nhớ chính (Main Memory): lưu trữ chương trình và dữ liệu.
    • Hệ thống vào ra (Input-Output System): trao đổi thông tin giữa thế giới bên ngoài với máy tính.
    • Liên kết hệ thống (System Interconnection): kết nối và vận chuyển thông tin giữa CPU, bộ nhớ chính và hệ thống vào ra của máy tính với nhau.
Hoạt động của máy tính.

Hoạt động cơ bản của máy tính là thực hiện chương trình. Chương trình gồm một tập các lệnh được lưu trữ trong bộ nhớ. Việc thực hiện chương trình là việc lặp lại chu trình lệnh bao gồm các bước sau:

    • CPU phát địa chỉ từ con trỏ lệnh đến bộ nhớ nơi chứa lệnh cần nhận.
    • CPU nhận lệnh từ bộ nhớ đưa về thanh ghi lệnh
    • Tăng nội dung con trỏ lệnh để trỏ đến nơi lưu trữ lệnh kế tiếp
    • CPU giải mã lệnh để xác định thao tác của lệnh
    • Nếu lệnh sử dụng dữ liệu từ bộ nhớ hay cổng vào ra thì cần phải xác định địa chỉ nơi chứa dữ liệu.
    • CPU nạp các dữ liệu cần thiết vào các thanh ghi trong CPU
    • Thực thi lệnh
    • Ghi kết quả vào nơi yêu cầu
    • Quay lại bước đầu tiên để thực hiện lệnh tiếp theo.

b. Bộ xử lý trung tâm – CPU

Bộ xử lý trung tâm (Central Proccesor Unit- CPU) điều khiển các thành phần của máy tính, xử lý dữ liệu. CPU hoạt động theo chương trình nằm trong bộ nhớ chính, nhận các lệnh từ bộ nhớ chính, giải mã lệnh để phát ra các tín hiệu điều khiển thực thi lệnh. Trong quá trình thực hiện lệnh, CPU có trao đổi với bộ nhớ chính và hệ thống vào ra. CPU có 3 bộ phận chính: khối điều khiển, khối tính toán số học và logic, và tập các thanh ghi (hình 3.2).

Hình I.2.1.1.b. Mô hình cơ bản của CPU

    • Khối điều khiển (Control Unit – CU):

Nhận lệnh của chương trình từ bộ nhớ trong đưa vào CPU. Nó có nhiệm vụ giải mã các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của các bộ phận khác của máy tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc theo chương trình đã cài đặt..

    • Khối tính toán số học và logic (Arithmetic – Logic Unit – ALU)

Bao gồm các thiết bị thực hiện các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia, …), các phép tính logic (AND, OR, NOT, XOR) và các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau, …)

Dữ liệu từ bộ nhớ hay các thiết bị vào-ra sẽ được chuyển vào các thanh ghi của CPU, rồi chuyển đến ALU. Tại đây, dữ liệu được tính toán rồi trả lại các thanh ghi và chuyển về bộ nhớ hay các thiết bị vào-ra.

Độ dài từ của các toán hạng được đưa vào tính toán trực tiếp ở khối ALU. Độ dài phổ biến với các máy tính hiện nay là 32 hay 64 bit.

Ban đầu ALU chỉ gồm khối tính toán số nguyên IU (Integer Unit). Để tăng khả năng tính toán nhất là trong dấu phẩy động. Khối tính toán hiện nay được bổ sung thêm khối tính toán dấu phẩy động FPU (Floating Point Unit)- hay còn gọi là bộ đồng xử lý (Co-proccesor Unit) .

    • Tập các thanh ghi (Registers)

Được gắn chặt vào CPU bằng các mạch điện tử làm nhiệm vụ bộ nhớ trung gian cho CPU. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính. Trên các CPU hiện nay có từ vài chục đến vài trăm thanh ghi. Độ dài của các thanh ghi cũng khác nhau từ 8 đến 64 bit.

Ngoài ra, CPU còn được gắn với một đồng hồ (clock) hay còn gọi là bộ tạo xung nhịp. Tần số đồng hồ càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh. Thường thì đồng hồ được gắn tương xứng với cấu hình máy và có các tần số dao động (cho các máy Pentium 4 trở lên) là 2.0 GHz, 2.2 GHz, … hoặc cao hơn.

Bộ vi xử lý (Microprocessor)

CPU được chế tạo trên một vi mạch và được gọi là bộ vi xử lý. Vì vậy, chúng ta có thể gọi CPU là bộ vi xử lý. Tuy nhiên, các bộ vi xử lý hiện nay có cấu trúc phức tạp hơn nhiều so với một CPU cơ bản.

c. Bộ nhớ

Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Bộ nhớ bao gồm bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.

Bộ nhớ trong

Bộ nhớ trong (Internal Memory) là những thành phần nhớ mà CPU có thể trao đổi trực tiếp: các lệnh mà CPU thực thi, các dữ liệu mà CPU sử dụng đều phải nằm trong bộ nhớ trong. Bộ nhớ trong có dung lượng không thật lớn song có tốc độ trao đổi thông tin cao.

Bộ nhớ chính

Là thành phần quan trọng nhất của bộ nhớ trong, vì vậy nhiều khi người ta đồng nhất bộ nhớ chính với bộ nhớ trong. Bộ nhớ chính tổ chức thành các ngăn theo byte và các ngăn nhớ này được đánh địa chỉ trực tiếp bởi CPU, có nghĩa là mỗi ngăn nhớ của bộ nhớ chính được gán một địa chỉ xác định. CPU muốn đọc/ghi vào ngăn nhớ nào, nó phải biết được địa chỉ của ngăn nhớ đó.

Nội dung của ngăn nhớ là giá trị được ghi trong đó. Số bit được dùng để đánh địa chỉ của ngăn nhớ sẽ quyết định dung lượng tối đa của bộ nhớ chính. Thí dụ:

    • Dùng 16 bit địa chỉ thì dung lượng tối đa của bộ nhớ là 216 = 26 x 210 = 64KB
    • Bộ xử lý Pentium III có 36 bit địa chỉ, do đó có khả năng quản lý tối đa 26 x 230=64GB .

Chú ý: Nội dung của ngăn nhớ có thể thay đổi còn địa chỉ ngăn nhớ thì cố định.

Bộ nhớ chính của máy tính được thiết kế bằng bộ nhớ bán dẫn với 2 loại ROM và RAM, trong đó:

    • ROM (Read Only Memory) là Bộ nhớ chỉ đọc thông tin, dùng để lưu trữ các chương trình hệ thống, chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở (ROM-BIOS : ROM-Basic Input/Output System). Thông tin trên ROM không thể thay đổi và không bị mất ngay cả khi không có điện.
    • RAM (Random Access Memory) là Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ liệu và chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm là nội dung thông tin chứa trong nó sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy. Dung lượng bộ nhớ RAM cho các máy tính hiện nay thông thường vào khoảng 128 MB, 256 MB, 512 MB và có thể hơn nữa.

Ngoài ra, trong máy tính cũng còn phần bộ nhớ khác: Cache Memory cũng thuộc bộ nhớ trong. Bộ nhớ cache được đặt đệm giữa CPU và bộ nhớ trong nhằm làm tăng tốc độ trao đổi thông tin. Bộ nhớ cache thuộc bộ nhớ RAM, có dung lượng nhỏ. Nó chứa một phần chương trình và dữ liệu mà CPU đang xử lý, do vậy thay vì lấy lệnh và dữ liệu từ bộ nhớ chính, CPU sẽ lấy trên cache. Hầu hết các máy tính hiện nay đều có cache tích hợp trên chip vi xử lý.

Bộ nhớ ngoài

Bộ nhớ ngoài (External Memory) Là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị mất khi không có điện. Các thông tin này có thể là phần mềm máy tính hay dữ liệu. Bộ nhớ ngoài được kết nối với hệ thống thông qua mô-đun nối ghép vào-ra. Như vậy, bộ nhớ ngoài về chức năng thuộc bộ nhớ, song về cấu trúc nó lại thuộc hệ thống vào ra. Có thể cất giữ và di chuyển bộ nhớ ngoài độc lập với máy tính. Hiện nay có các loại bộ nhớ ngoài phổ biến như:

    • Đĩa mềm (Floppy disk) : là loại đĩa đường kính 3.5 inch dung lượng 1.44 MB.
    • Đĩa cứng (Hard disk) : phổ biến là đĩa cứng có dung lượng 20 GB, 30 GB, 40 GB, 60 GB, và lớn hơn nữa.
    • Đĩa quang (Compact disk): loại 4.72 inch, là thiết bị phổ biến dùng để lưu trữ các phần mềm mang nhiều thông tin, hình ảnh, âm thanh và thường được sử dụng trong các phương tiện đa truyền thông (multimedia). Có hai loại phổ biến là: đĩa CD (dung lượng khoảng 700 MB) và DVD (dung lượng khoảng 4.7 GB).
    • Các loại bộ nhớ ngoài khác như thẻ nhớ (Memory Stick, Compact Flash Card), USB Flash Drive có dung lượng phổ biến là 32 MB, 64 MB, 128 MB, …

Hình I.2.1.1.c. Một số loại bộ nhớ ngoài.

d. Hệ thống vào-ra

Chức năng của hệ thống vào-ra là trao đổi thông tin giữa máy tính với thế giới bên ngoài. Hệ thống vào-ra được xây dựng dựa trên hai thành phần: các thiết bị vào-ra (IO devices) hay còn gọi là thiết bị ngoại vi (Peripheral devices) và các mô-đun ghép nối vào-ra (IO Interface modules)

Mô đun ghép nối vào ra

Các thiết bị vào ra không kết nối trực tiếp với CPU mà được kết nối thông qua các mô-đun ghép nối vào-ra. Trong các mô đun ghép nối vào-ra có các cổng vào-ra IO Port), các cổng này cũng được đánh địa chỉ bởi CPU, có nghĩa là mỗi cổng cũng có một địa chỉ xác định. Mỗi thiết bị vào-ra kết nối với CPU thông qua cổng tương ứng với địa chỉ xác định.

Thiết bị vào ra

Mỗi thiết bị vào-ra làm nhiệm vụ chuyển đổi thông tin từ một dạng vật lý nào đó về dạng dữ liệu phù hợp với máy tính hoặc ngược lại. các thiết bị ngoại vi thông dụng như bàn phím, màn hình, máy in hay một máy tính khác. Người ta có thể phân các thiết bị ngoại vi ra nhiều loại:

    • Thiết bị thu nhận dữ liệu: Bàn phím, chuột, máy quét ảnh,…
    • Thiết bị hiển thị dữ liệu: màn hình, máy in,…
    • Thiết bị nhớ: các loại ổ đĩa
    • Thiết bị truyền thông: modem
    • Thiết bị hỗ trợ đa phương tiện: hệ thống âm thanh, hình ảnh,…

Các thiết bị vào:

    • Bàn phím (Keyboard, thiết bị nhập chuẩn): là thiết bị nhập dữ liệu và câu lệnh, bàn phím máy vi tính phổ biến hiện nay là một bảng chứa 104 phím có các tác dụng khác nhau.

Có thể chia làm 3 nhóm phím chính:

      • Nhóm phím đánh máy: gồm các phím chữ, phím số và phím các ký tự đặc biệt (~, !, @, #, $, %, ^,&, ?, …).
      • Nhóm phím chức năng (function keypad): gồm các phím từ F1 đến F12 và các phím như ← ↑ → ↓ (phím di chuyển từng điểm), phím PgUp (lên trang màn hình), PgDn (xuống trang màn hình), Insert (chèn), Delete (xoá), Home (về đầu), End (về cuối)
      • Nhóm phím số (numeric keypad) như NumLock (cho các ký tự số), CapsLock (tạo các chữ in), ScrollLock (chế độ cuộn màn hình) thể hiện ở các đèn chỉ thị.

Hình I.2.1.1.d.Một số thiết bị vào ra

    • Chuột (Mouse): là thiết bị cần thiết phổ biến hiện nay, nhất là các máy tính chạy trong môi trường Windows. Con chuột có kích thước vừa nắm tay di chuyển trên một tấm phẳng (mouse pad) theo hướng nào thì dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng đó tương ứng với vị trí của của viên bi hoặc tia sáng (optical mouse) nằm dưới bụng của nó. Một số máy tính có con chuột được gắn trên bàn phím.
    • Máy quét (Scanner): là thiết bị dùng để nhập văn bản hay hình vẽ, hình chụp vào máy tính. Thông tin nguyên thuỷ trên giấy sẽ được quét thành các tín hiệu số tạo thành các tập tin ảnh (image file).

Các thiết bị ra:

    • Màn hình (Screen hay Monitor, thiết bị ra chuẩn): dùng để hiển thị thông tin cho người sử dụng xem. Thông tin được thể hiện ra màn hình bằng phương pháp ánh xạ bộ nhớ (memory mapping), với cách này màn hình chỉ việc đọc liên tục bộ nhớ và hiển thị (display) bất kỳ thông tin nào hiện có trong vùng nhớ ra màn hình.

Màn hình phổ biến hiện nay trên thị trường là màn hình màu SVGA 15”,17”, 19” với độ phân giải có thể đạt 1280 X 1024 pixel.

    • Máy in (Printer): là thiết bị ra để đưa thông tin ra giấy. Máy in phổ biến hiện nay là loại máy in ma trận điểm (dot matrix) loại 24 kim, máy in phun mực, máy in laser trắng đen hoặc màu.
    • Máy chiếu (Projector): chức năng tương tự màn hình, thường được sử dụng thay cho màn hình trong các buổi Seminar, báo cáo, thuyết trình, …

e. Liên kết hệ thống (buses)

Giữa các thành phần của một hệ thống máy tính hay ngay trong một thành phần phức tạp như CPU cũng cần trao đổi với nhau. Nhiệm vụ này được thực thi bởi hệ thống kết nối mà chúng ta quen gọi là bus. Tuỳ theo nhiệm vụ của chúng mà chúng ta phân làm 3 loại chính:

    • Bus điều khiển (Control bus): chuyển các thông tin/tín hiệu điều khiển từ thành phần này đến thành phần khác: CPU phát tín hiệu để điều khiển bộ nhớ hay hệ thống vào-ra hoặc từ hệ thống vào-ra gửi tín hiệu yêu cầu đến CPU.
    • Bus dữ liệu (Data bus): làm nhiệm vụ chuyển tải dữ liệu (nội dung ngăn nhớ, kết quả xử lý) từ CPU đến bộ nhớ hay ngược lại hoặc từ bộ nhớ/CPU ra các thiết bị ngoại vi. Đây là loại bus 2 chiều. Các máy tính hiện nay thường có đường bit dữ liệu 32 hay 64 bit.
    • Bus địa chỉ (Address bus): chuyển tải địa chỉ của các ngăn nhớ khi muốn truy nhập (đọc/ghi) nội dung của ngăn nhớ đó hoặc là địa chỉ cổng của các thiết bị mà CPU cần trao đổi. Độ rộng (số bit) của bus địa chỉ cho biết dung lượng cực đại của bộ nhớ mà CPU có thể quản lý được. Với độ rộng là n thì dung lượng bộ nhớ tối đa sẽ là 2n.

I.2.1.2. Phần mềm máy tính

Việc xử lý thông tin của máy tính theo yêu cầu người dùng được tiến hành theo một qui trình tự động đã định sẵn gọi là chương trình (program). Như vậy, với mỗi yêu cầu của người dùng mà chúng ta tạm gọi là một bài toán (problem) hay một nhiệm vụ (task) cần một qui trình/chương trình. Ngày nay, người ta quen sử dụng một thuật ngữ tương đương song theo nghĩa rộng hơn là phần mềm máy tính (Software Computer). Phần dưới đây chúng ta sẽ đề cập đến những khái niệm rất cơ bản trong việc lập trình máy tính, bước quan trọng trong xây dựng các phần mềm máy tính.

a. Dữ liệu và giải thuật

Mỗi bài toán phải giải quyết thường bao gồm 2 phần: phần dữ liệu và phần xử lý. Phần dữ liệu liên quan đến thông tin của bài toán cụ thể đó như: đầu vào – các dữ liệu được cung cấp để xử lý và đầu ra là kết quả xử lý. Phần xử lý là những thao tác phải được máy tính tiến hành nhằm đáp ứng yêu cầu người dùng.

Thí dụ: Bài toán đơn giản là sắp xếp 1 dãy số nguyên a1, a2,…, an theo chiều tăng dần. Với bài toán này, dữ liệu đầu vào là số lượng phần tử của dãy n và n số nguyên ai, i=1, 2,…,n. Và đầu ra là dãy số đã sắp theo chiều tăng dần. Các xử lý là các thao tác để từ một dãy số không có thứ tự chuyển về một dãy số có thứ tự tăng dần.

Việc biểu diễn dữ liệu một cách trừu tượng là một vấn đề khá phức tạp, thí dụ như dãy số ở trên sẽ được lưu trữ ra sao trong máy tính (cả dãy vào lẫn dãy kết quả). Tạm thời chúng ta không xét ở đây mà sẽ trình bày trong một giáo trình khác.

Thuật toán để giải một bài toán là một dãy hữu hạn các thao tác và trình tự thực hiện các thao tác đó sao cho sau khi thực hiện dãy thao tác này theo trình tự đã chỉ ra, với đầu vào (input) ta thu được kết quả đầu ra (output) mong muốn.

Việc xác định các thao tác xử lý để đáp ứng yêu cầu đặt ra của người dùng là một nhiệm vụ rất quan trọng. Nó không phải là phương pháp chung mà phải cụ thể về các thao tác và việc liên kết các thao tác đó. Việc xác định các thao tác xử lý được các nhà tin học gọi là xây dựng giải thuật/thuật toán (algorithm). Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về thuật ngữ này, song chúng ta có thể diễn đạt như sau:

Để hiểu rõ về thuật toán chúng ta xét một số thí dụ sau:

Thí dụ 1: Tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên có N số

    • Đầu vào: số số nguyên dương N và N số nguyên a1, a2,…, aN

Đầu ra: số nguyên lớn nhất của dãy ak, k trong khoảng [1…N]

Ý tưởng

      • Khởi tạo giá trị Max = a1
      • Lần lượt so sánh Max với i=2, 3,…, N, nếu ai > Max ta gán giá trị mới cho Max.

Thuật toán

B1: Nhập dãy số ai .

B2: Max  a1.

B3: Nếu i > N, thuật toán kết thúc và Max là giá trị lớn nhất của dãy cần tìm

B4: Nếu ai > Max, gán ai cho Max.

B5: Tăng i lên 1 đơn vị.

B6: Quay lên b4.

B7: Kết thúc.

Vì thuật toán là chỉ ra dãy thao tác và trình tự thao tác để đạt mục đích và dùng cho người dùng con người, nên ngoài cách liệt kê trên, người ta có thể dùng sơ đồ khối để minh hoạ (biểu diễn). Với thuật toán trên, cách biểu diễn theo sơ đồ khối như sau:

Qui ước:

    • Hình thoi biểu diễn thao tác so sánh
    • Hình chữ nhật thể hiện 1 thao tác tính toán đơn giản hay phức tạp
    • Hình ô van thể hiện thao tác bắt đầu hay kết thúc.

Thí dụ 2: Sắp xếp bằng phương pháp tráo đổi (Exchange Sort)

      • Đầu vào: Dãy A gồm N số nguyên a1, a2,…, aN
      • Đầu ra: Dãy A dược sắp lại theo thứ tự không giảm

Ý tưởng

      • Với mỗi cặp số liên tiếp trong dãy , nếu số trước không lớn hơn số sau ta đổi chỗ chúng cho nhau.

Việc đó được lặp cho đến khi không có sự đổi chỗ nào cho nhau.

Thuật toán

B1: Nhập số N và dãy số a1,a2,…,aN

B2: M  N.

B3: Nếu M < 2 thì thuật toán kết thúc và hiển thị dãy đó.

B4: M  M – 1, i  0.

B5: Tăng i lên 1 đơn vị.

B6: Nếu i > M thì quay lại bước 3.

B7: Nếu ai > ai+1 thì tráo đổi hai số đó cho nhau .

B8: Quay lên bước 5.

Chú ý:

      • Thuật toán này tạo ra sau mỗi lượt sắp một phần tử đúng vị trí và phần tử này không còn tham gia vào quá trình sắp nữa. Nó giống như bọt nước nổi lên mặt nước: bóng nhẹ sẽ được đẩy dấn lên trên. Cũng chính vì thế mà sắp xếp tráo đổi còn có tên “nổi bọt” (Bubble Sort).
      • Quá trình được lặp lại với dãy sau khi đã bỏ phần tử cuối dãy, do vậy lúc đầu M được gán với giá trị N và dừng khi M < 2.
      • Trong thuật toán trên, i được khởi tạo giá trị 0 và tiến tới M + 1

Với thuật toán trên, cách biểu diễn theo sơ đồ khối như sau:

Ngoài cách biểu diễn theo kiểu liệt kê hay sơ đồ khối, còn nhiều cách biểu diễn khác. Xu hướng chung hiện nay là sử dụng các ngôn ngữ lập trình như Pascal, C/C++ hay Java. Tuy nhiên, không nhất thiết phải sử dụng đúng ký pháp của các ngôn ngữ đó mà có thể được bỏ một số ràng buộc.

Cũng có khi người ta dùng một giả ngữ gọi là ngôn ngữ mô phỏng chương trình PDL (Programming Description Language).

Điều quan trọng của giải thuật mà chúng ta công nhận ở đây là giải thuật phải thoả mãn 3 tiêu chí sau:

    1. Tính hữu hạn: giải thuật phải dừng sau một thời gian hữu hạn.
    1. Khi kết thúc, giải thuật phải cung cấp kết quả đúng đắn.
    1. Tính hiệu quả: thời gian tính toán nhanh, sử dụng ít tài nguyên không gian như bộ nhớ, thiết bị,… Hơn nữa, giải thuật cần mang tính phổ dụng, dễ hiểu, dễ cài đặt và mở rộng cho các lớp bài toán khác.

Theo phong cách lập trình cấu trúc, người ta khuyến cáo, giải thuật được xây dựng với 3 cấu trúc cơ bản sau:

    1. Cấu trúc tuần tự:

Các bước được thực hiện theo 1 trình tự tuyến tính, hết bước này đến bước khác

    1. Cấu trúc rẽ nhánh

Việc thực hiện bước nào phụ thuộc vào điều kiện xác định. Thí dụ tìm max của 2 số a, b. Nếu a > b thì max là a, ngược lại max sẽ là b. Theo cách biểu diễn giải thuật ta có thể mô tả như sau:

B1: Nhập 2 số a, b.

B2: Nếu a > b thì max = a và đi đến bước kết thúc (B4).

B3: max = b (a < b).

B4: Kết thúc.

Cấu trúc rẽ nhánh này thường được biểu diễn dưới dạng sơ đồ như sau:

Cấu trúc rẽ nhánh (2 nhánh) có thể mở rộng cho nhiều nhánh

    1. Cấu trúc lặp

Một tác động/ nhiệm vụ có thể được thực hiện lặp nhiều lần. Tuy nhiên số lần lặp phải hữu hạn, và số lần lặp có thể biết trước hoặc không biết trước. Thí dụ tìm số lớn nhất của 1 dãy có n số. Để thực hiện yêu cầu này, ta lần lượt phải so sánh số max tạm thời (lúc đầu max được gán bằng phần tử thứ nhất, a1) với ai, với i từ 2, 3,…, n. Việc so sánh này được thực hiện lặp nhiều lần giữa max và ai. Khi kết thúc quá trình lặp, ta sẽ thu được số max, số lớn nhất của dãy n số.

Sơ đồ chung của cấu trúc lặp:

Thuật toán mới chỉ ra cách giải quyết một bài toán theo kiểu tư duy của con người. Để máy có thể hiểu và tiến hành xử lý được ta phải biến các bước thao tác thành các chỉ thị (statement) và biểu diễn trong dạng mà máy tính hiểu được. Quá trình này gọi là lập trình. Giải thuật được biếu diễn dưới dạng một tập các chỉ thị của một ngôn ngữ nào đó gọi là chương trình. Ngôn ngữ dùng để lập trình gọi là ngôn ngữ lập trình – ngôn ngữ dùng để trao đổi với máy tính, máy tính hiểu và thực thi nhiệm vụ đã chỉ ra.

Tương tự với dữ liệu, máy tính không thể xử lý dữ liệu một cách hình thức như trong giải tích mà nó phải là những con số hay những giá trị cụ thể.

N. Wirth người sáng lập ra trường phái lập trình cấu trúc, tác giả của ngôn ngữ lập trình Pascal nổi tiếng đã cho rằng:

Chương trình = Giải thuật + Cấu trúc dữ liệu

Có nhiều loại ngôn ngữ lập trình. Sự khác nhau giữa các loại liên quan đến mức độ phụ thuộc của chúng vào kiến trúc và hoạt động máy tính, phụ thuộc vào lớp/lĩnh vực ứng dụng. Có nhiều cách phân loại khác nhau và do đó các ngôn ngữ lập trình được phân thành các nhóm khác nhau. Người ta phân các ngôn ngữ theo một cách chung nhất thành 3 nhóm:

    1. Ngôn ngữ máy

Mỗi loại máy tính đều có ngôn ngữ máy riêng. Đó chính là loại ngôn ngữ duy nhất để viết chương trình mà máy tính hiểu trực tíếp và thực hiện được. Các chỉ thị (lệnh) của ngôn ngữ này viết bằng mã nhị phân hay mã hec-xa. Nó gắn chặt với kiến trúc phần cứng của máy và do vậy nó khai thác được các đặc điểm phần cứng. Tuy nhiên, nó lại không hoàn toàn thuận lợi cho người lập trình do tính khó nhớ của mã, tính thiếu cấu trúc,…Vì thế, để viết một ứng dụng bằng ngôn ngữ máy thì quả là việc không dễ, nhất là phải tiến hành các thay đổi,chỉnh sửa hay phát triển thêm về sau.

    1. Hợp ngữ

Hợp ngữ cho phép người lập trình sử dụng một số từ tiếng Anh viết tắt để thể hiện các câu lệnh thực hiện. Thí dụ để cộng nội dung của 2 thanh ghi AX và BX rồi ghi kết quả vào AX, ta có thể dùng câu lệnh hợp ngữ sau:

ADD AX, BX

Một chương trình hợp ngữ phải được dịch ra ngôn ngữ máy nhờ chương trình hợp dịch trước khi máy tính có thể thực hiện.

3. Ngôn ngữ bậc cao: Tuy hợp ngữ đã có nhiều ưu việt hơn so với ngôn ngữ máy song nó vẫn tồn tại nhiều hạn chế nhất là tính không cấu trúc sẽ cản trở theo dõi, hiểu và chỉnh sửa chương trình. Từ những năm 50 của thế kỷ trước khi máy tính xuất hiện, nhiều chuyên gia đã đề xuất sử dụng một ngôn ngữ nào đó ít phụ thuộc vào kiến trúc phần cứng máy tính, gần với tiếng Anh tự nhiên, có tính độc lập cao để khắc phục những hạn chế ở trên. Người ta gọi những ngôn ngữ lập trình này là ngôn ngữ lập trình bậc cao. Các chương trình viết trong ngôn ngữ này, trước khi để máy có thể thực thi cần phải chuyển đổi sang ngôn ngữ máy. Quá trình chuyển đổi đó gọi là quá trình dịch.

Có hai phương thức dịch:

    • Thông dịch (Interpreter): Bộ thông dịch, đọc từng lệnh của chương trình nguồn, phân tích cú pháp của câu lệnh đó và nếu đúng thì thực hiện. Quá trình bắt đầu từ lệnh đầu tiên của chương trình đến lệnh cuối cùng nếu không có lỗi. Bộ thông dịch này giống như vai trò của 1 thông dịch viên (translator).
    • Biên dịch (Compiler): Khác với thông dịch, trình biên dịch dịch toàn bộ chương trình nguồn sang ngôn ngữ đích. Với chương trình đích này, máy đã có thể hiểu được và biết cách thực thi. Quá trình biên dịch sẽ tạo ra chương trình đích chỉ khi các lệnh trong chương trình nguồn không có lỗi.

Cách ứng xử với lỗi cũng khác nhau. Có chương trình dịch cứ gặp lỗi thì ngưng lại như Turbo Pascal, song có chương trình dịch cứ dịch cho đến hết kể cả khi gặp lỗi như C hay 1 số ngôn ngữ khác.

Hiện tại có khá nhiều ngôn ngữ lập trình bậc cao. Ngôn ngữ đầu tiên phải kể đến là FORTRAN4 xuất hiện vào năm 1959 sau đó cải tiến thành phiên bản FORTRAN5 năm 1977. Tiếp theo là COBOL 1960, ngôn ngữ sử dụng cho nghiệp vụ quản lý. Vào những năm tiếp theo là ALGOL60, BASIC. Có những ngôn ngữ đến nay đã không còn được sử dụng hay đã được hoàn thiện hơn như Visual Basic có nguồn gốc từ Basic. Nhiều ngôn ngữ mới ra đời như C, C++, Visual C, Java, C#, Python,…

Quá trình giải quyết một bài toán trên máy tính có thể biểu diễn theo một sơ đồ chung sau:

Hình 3.5 Qui trình giải quyết một bài toán trên máy tính

Chú ý:

– Bước 5: quay lại soạn thảo khi quá trình dịch phát hiện lỗi cú pháp trong chương trình nguồn

– Bước 7: xem lại giải thuật khi kết quả thực hiện không đúng (lỗi lô gíc).

Theo cách tiếp cận về phần mềm, các nhà khoa học và các nhà phát triển phần mềm đã định ra qui trình phát triển phần mềm máy tính bao gồm các bước sau:

B1 Xác định bài toán: Thuật ngữ mới cho bước này là xác định yêu cầu người dùng, người mong muốn có phần mềm để sử dụng.

B2 Phân tích bài toán: Tìm hiểu nhiệm vụ (chức năng) mà phần mềm cần xây dựng phải có và các dữ liệu cần thiết. Qua đó xây dựng các giải pháp khả thi. Nói một cách ngắn gọn, bước này tìm hiểu hệ thống là gì? Và làm gì?

B3 Thiết kế hệ thống: thực hiện thiết kế kiến trúc hệ thống, thiết kế các mô đun chương trình, thiết kế giao tiếp, thiết kế an toàn,… Như vậy, nhiệm vụ thiết kế mô đun chính là xây dựng giải thuật cho mô đun đó và cách diễn tả giải thuật.

B4 Xây dựng chương trình : Viết code cho các mô đun theo ngôn ngữ lập trình đã xác định.

B6 Kiểm thử chương trình: nhằm kiểm tra tính đúng đắn của từng mô đun và cả hệ thống trước khi bàn giao cho khách hàng.

B7 Triển khai: bước này gồm cả nhiệm vụ viết tài liệu phần mềm, hướng dẫn sử dụng và bảo trì phần mềm. Đây cũng là mục đích của phần mềm được yêu cầu và nhằm kéo dài vòng đời phần mềm (Software Life Cycle).

c. Phân loại phần mềm máy tính

Có nhiều cách phân loại phần mềm máy tính. Nếu phân theo quan điểm sử dụng chung thì phần mềm máy tính có 2 loại.

    • Phần mềm hệ thống: Là phần mềm điều khiển hoạt động bên trong của máy tính và cung cấp môi trường giao tiếp giữa người dùng và máy tính nhằm khai thác hiệu quả phần cứng phục vụ cho nhu cầu sử dụng. Loại phần mềm này đòi hỏi tính ổn định, tính an toàn cao. Chẳng hạn các hệ điều hành máy đơn hay hệ điều hành mạng, các tiện ích hệ thống,…
    • Phần mềm ứng dụng: Là phần mềm dùng để giải quyết các vấn đề phục vụ cho các hoạt động khác nhau của con người như quản lý, kế toán, soạn thảo văn bản, trò chơi…. Nhu cầu về phần mềm ứng dụng ngày càng tăng và đa dạng.

Nếu phân theo đặc thù ứng dụng và môi trường thì phần mềm có thể gồm các loại sau:

    • Phần mềm thời gian thực (Real-time SW)
    • Phần mềm nghiệp vụ (Business SW)
    • Phần mềm tính toán KH&KT (Eng.&Scie. SW)
    • Phần mềm nhúng (Embedded SW)
    • Phần mềm trên Web (Web-based SW)
    • Phần mềm trí tuệ nhân tạo (IA SW)
    • ….

BUỔI 3.

I.2.2. Mạng máy tính (2T lý thuyết)

I.2.2.1. Lịch sử phát triển của mạng máy tính

Khái niệm mạng máy tính:

Mạng máy tính hay mạng (computer network, network) là một tập hợp gồm nhiều máy tính hoặc thiết bị xử lý thông tin được kết nối với nhau qua các đường truyền và có sự trao đổi dữ liệu với nhau.

Nhờ có mạng máy tính, thông tin từ một máy tính có thể được truyền sang máy tính khác. Có thể ví mạng máy tính như một hệ thống giao thông vận tải mà hàng hoá trên mạng là dữ liệu, máy tính là nhà máy lưu trữ xử lý dữ liệu, hệ thống đường truyền như là hệ thống đường sá giao thông.

Ví dụ về mạng:

      • Mạng tại Trung tâm Máy tính, Khoa CNTT, Trường ĐHBK Hà Nội
      • Mạng của Tổng cục thuế
      • Mạng Internet
Lịch sử phát triển của mạng:
    • Máy tính ra đời từ những năm 1950. Đến đầu những năm 1960 mạng máy tính bắt đầu xuất hiện. Lúc đầu mạng có dạng là một máy tính lớn nối với nhiều trạm cuối (terminal). Đến đầu những năm 1970 mạng máy tính là các máy tính độc lập được nối với nhau. Qui mô và mức độ phức tạp của mạng ngày càng tăng.
    • Hiện nay mạng máy tính phát triển rất mạnh ở mọi lĩnh vực mọi nơi. Ngày càng hiếm các máy tính đơn lẻ, không nối mạng. Ngay các máy tính cá nhân ở gia đình cũng được kết nối Internet qua đường điện thoại. Mạng trở thành một yếu tố không thể thiếu của công nghệ thông tin nói riêng, cũng như đời sống nói chung.

I.2.2.2. Phân loại mạng máy tính

Có nhiều cách phân loại mạng máy tính. Sau đây là một số cách phân loại thông dụng.

Cách 1. Theo mối quan hệ giữa các máy trong mạng

    • Mạng bình đẳng (peer-to-peer) các máy có quan hệ ngang hàng, một máy có thể yêu cầu một máy khác phục vụ.
    • Mạng khách/chủ (client/server). Một số máy là server (máy chủ) chuyên phục vụ các máy khác gọi là máy khách (client) hay máy trạm (workstation) khi có yêu cầu. Các dịch vụ có thể là cung cấp thông tin, tính toán hay các dịch vụ Internet.

Cách 2. Theo qui mô địa lý. Tuỳ theo qui mô địa lý, có thể phân ra ba loại chính là:

    • LAN (Local Area Network) mạng cục bộ ở trong phạm vi nhỏ, ví dụ bán kính 500m, số lượng máy tính không quá nhiều, mạng không quá phức tạp.
    • WAN (Wide Area Network) mạng diện rộng, các máy tính có thể ở các thành phố khác nhau. Bán kính có thể 100-200 km. Ví dụ mạng của Tổng cục thuế.
    • GAN (Global Area Network) mạng toàn cầu, máy tính ở nhiều nước khác nhau. Thường mạng toàn cầu là kết hợp của nhiều mạng con. Ví dụ mạng Internet.

I.2.2.3. Các thành phần cơ bản của một mạng máy tính

Hình vẽ minh hoạ mạng để trình bày…???

Một mạng máy tính có thể có các thành phần sau:

    • Các máy tính

Để xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin. Ta cũng thường gọi mỗi máy tính trong mạng máy tính là một nút của mạng.

    • Vỉ mạng

Vỉ mạng (Network Interface Card, NIC) cho mỗi máy tính có chức năng giao tiếp giữa máy tính và đường truyền.

    • Đường truyền

Đường truyền, chính xác hơn còn gọi là đường truyền vật lý, là phương tiện (media) truyền tải thông tin dữ liệu, là nơi trên đó thông tin dữ liệu được truyền đi. Ta có thể chia đường truyền thành hai loại là hữu tuyến và vô tuyến.

    • Các thiết bị kết nối mạng

Để liên kết các máy tính và các mạng với nhau như HUB, SWITCH, ROUTER, …

    • Các thiết bị đầu cuối (terminal). Ví dụ:…?
    • Các phụ kiện mạng

Các phụ kiện mạng khác gồm giắc cắm, ổ cắm, ….

    • Hệ điều hành mạng

Hệ điều hành mạng là một phần mềm điều khiển sự hoạt động của mạng.

    • Các phần mềm mạng cho máy tính

Hiện nay nói chung các hệ điều hành đều sẵn có khả năng kết nối mạng. Trong trường hợp hệ điều hành của máy tính không có sẵn khả năng kết nối mạng thì các phần mềm này là cần thiết.

    • Các ứng dụng trên mạng.

Ví dụ như Email, hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

    • Kiến trúc mạng máy tính

Kiến trúc mạng máy tính (network architecture) thể hiện cách kết nối máy tính với nhau và qui ước truyền dữ liệu giữa các máy tính như thế nào. Cách nối các máy tính với nhau gọi là hình trạng (topology) của mạng. Tập các qui ước truyền thông gọi là giao thức (protocol).

    • Có hai kiểu nối mạng chủ yếu là điểm-điểm (point to point) và quảng bá (broadcast). Trong kiểu điểm-điểm các đường truyền nối các nút thành từng cặp. Như vậy một nút sẽ gửi dữ liệu đến nút lân cận nó (nút được nối trực tiếp với nó). Nút lân cận sẽ chuyển tiếp dữ liệu như vậy cho đến khi dữ liệu đến đích.

Kiểu nối mạng điểm- điểm có ba dạng chính là : hình sao (star), chu trình (loop), cây (tree) và đầy đủ (complete).

Hình 4.5 : Một số topo mạng kiểu điểm- diểm

Trong kiểu quảng bá các nút nối vào đường truyền chung. Như vậy khi một nút gửi dữ liệu các nút còn lại đều nhận được. Do đó dữ liệu gửi đi cần có địa chỉ đích. Khi một nút nhận được dữ liệu nó sẽ kiểm tra địa chỉ đích xem có phải gửi cho mình không.

Hình I.2.2.3: Một số topo mạng kiểu quảng bá

I.2.2.4. Mạng Internet

Khái niệm về Internet

Internet là một mạng máy tính có qui mô toàn cầu (GAN), gồm rất nhiều mạng con và máy tính nối với nhau bằng nhiều loại phương tiện truyền. Internet không thuộc sở hữu của ai cả. Chỉ có các uỷ ban điều phối và kỹ thuật giúp điều hành Internet.

Ban đầu là mạng của Bộ Quốc phòng Mỹ (DoD) dùng để đảm bảo liên lạc giữa các đơn vị quân đội. Sau đó phát triển thành mạng cho các trường đại học và viện nghiên cứu. Cuối cùng mạng có qui mô toàn cầu và trở thành mạng Internet.

Các dịch vụ chính của Internet

Ta có thể dùng Internet để thực hiện nhiều dịch vụ mạng. Các dịch vụ thông dụng nhất trên Internet hiện nay là:

    • Truyền thông tin (FTP, File Transfer Protocol)
    • Truy nhập máy tính từ xa (telnet)
    • Web (WWW) để tìm kiếm và khai thác thông tin trên mạng
    • Thư điện tử (E-mail)
    • Tán gẫu (Chat) trên mạng…
Lợi ích của Internet

Trong thời đại của công nghệ thông tin hiện nay Internet có nhiều lợi ích như truyền tin, phổ biến tin, thu thập tin, trao đổi tin một cách nhanh chóng thuận tiện rẻ tiền hơn so với các phương tiện khác như điện thoại, fax. Internet ảnh hưởng đến toàn bộ thế giới đến mọi ngành, mọi lĩnh vực xã hội. Hiện nay Internet thành một yếu tố quan trọng không thiếu được trong thời đại hiện nay, có mặt ở mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi ngành.

Làm sao để có được các dịch vụ Internet

Để kết nối được Internet ta cần :

    • Máy tính có Modem (Dial-up, ADSL) hoặc card mạng.
    • Có thuê bao kết nối với Internet: qua mạng, qua đường điện thoại, đường thuê riêng của bưu điện. Thông thường hiện nay kết nối qua điện thoại hoặc qua ADSL
    • Có tài khoản Internet ở trên mạng hay ở một nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider, ISP), ví dụ như VNN, FPT.
    • Có phần mềm Internet thông dụng như Web browser để xem trang web, ví dụ IE, FireFox , phần mềm để xem thư hay chat như Outlook, Messenger.

BUỔI 4.

I.2.3. Giới thiệu hệ điều hành (2T lý thuyết)

I.2.3.1. Các khái niệm cơ bản

a. Khái niệm hệ điều hành

Hệ điều hành là một trong các phần mềm hệ thống có tính phổ dụng. Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về hệ điều hành xuất phát từ góc độ của người sử dụng khác nhau. Tuy vậy có thể diễn đạt như sau:

Hệ điều hành là hệ thống chương trình đảm bảo quản lý tài nguyên của hệ thống tính toán và cung cấp các dịch vụ cho người sử dụng.

Thông thường trong các hệ máy tính hiện nay, hệ điều hành được cài đặt trên đĩa.

Nhiệm vụ cụ thể hơn của hệ điều hành là:

    • Khởi động máy tính, tạo môi trường giao tiếp cho người sử dụng.
    • Tự động điều khiển và kiểm soát hoạt động của các thiết bị (ổ đĩa, bàn phím, màn hình, máy in,…).
    • Quản lý việc cấp phát tài nguyên của máy tính như bộ xử lý trung ương, bộ nhớ, các thiết bị vào ra…
    • Quản lý các chương trình đang thực hiện trên máy tính.
    • Thực hiện giao tiếp với người sử dụng để nhận lệnh và thực hiện lệnh.

Hệ điều hành là phần mềm hệ thống, nên phụ thuộc vào cấu trúc của máy tính. Mỗi loại máy tính có hệ điều hành khác nhau. Ví dụ:

    • Máy tính lớn IBM360 có hệ điều hành là DOS, TOS.
    • Máy tính lớn EC-1022 có hệ điều hành là OC-EC.
    • Máy tính cá nhân PC-IBM có hệ điều hành MS-DOS.
    • Mạng máy tính có các hệ điều hành mạng NETWARE, UNIX, WINDOWS-NT…

b. Tệp (File)

Tệp là tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau và được tổ chức theo 1 cấu trúc nào đó, thường được lưu trữ bên ngoài máy tính.

Nội dung của tệp có thể là chương trình, dữ liệu, văn bản,… Mỗi tập tin được lưu lên đĩa với một tên riêng phân biệt. Mỗi hệ điều hành có qui ước đặt tên khác nhau, tên tập tin thường có 2 phần: phần tên (name) và phần mở rộng (extension). Phần tên là phần bắt buộc phải có của một tập tin, còn phần mở rộng thì có thể có hoặc không.

    • Phần tên: Bao gồm các ký tự chữ từ A đến Z, các chữ số từ 0 đến 9, các ký tự khác như #, $, %, ~, ^, @, (, ), !, _, khoảng trắng. Phần tên do người tạo ra tập tin đặt. Với MS-DOS phần tên có tối đa là 8 ký tự, với Windows phần tên có thể đặt tối đa 128 ký tự.
    • Phần mở rộng: thường dùng 3 ký tự trong các ký tự nêu trên. Thông thường phần mở rộng do chương trình ứng dụng tạo ra tập tin tự đặt.
    • Giữa phần tên và phần mở rộng có một dấu chấm (.) ngăn cách.

Ta có thể căn cứ vào phần mở rộng để xác định kiểu của file:

    1. COM, EXE : Các file khả thi chạy trực tiếp được trên hệ điều hành.
    1. TXT, DOC, … : Các file văn bản.
    1. PAS, BAS, … : Các file chương trình PASCAL, DELPHI, BASIC, …
    1. WK1, XLS, … : Các file chương trình bảng tính LOTUS, EXCEL …
    1. BMP, GIF, JPG, … : Các file hình ảnh.
    1. MP3, DAT, WMA, … : Các file âm thanh, video.

Ký hiệu đại diện (Wildcard)

Để chỉ một nhóm các tập tin, ta có thể sử dụng hai ký hiệu đại diện:

    • Dấu ? dùng để đại diện cho một ký tự bất kỳ trong tên tập tin tại vị trí nó xuất hiện.
    • Dấu * dùng để đại diện cho một chuỗi ký tự bất kỳ trong tên tập tin từ vị trí nó xuất hiện.

Ví dụ:

Bai?.doc Bai1.doc, Bai6.doc, Baiq.doc, …

Bai*.doc Bai.doc, Bai6.doc, Bai12.doc, Bai Tap.doc, …

BaiTap.* BaiTap.doc, BaiTap.xls, BaiTap.ppt, BaiTap.dbf, …

Lưu ý: Nên đặt tên mang tính gợi nhớ.

c. Quản lý tệp của hệ điều hành

Cấu trúc đĩa từ

Hệ thống đĩa từ gồm nhiều mặt (side) gắn số hiệu là 0, 1,… Về mặt logic mỗi mặt đãi có một đầu ghi/ đọc (header), đôi khi người ta còn đồng nhất 2 khái niệm này. Mỗi mặt chia thành các rãnh (track – các đường tròn đồng tâm). Các rãnh được đánh số từ ngoài vào trong bắt đầu từ 0. Mỗi rãnh chia thành các cung (Sector), mỗi sector thông thường có dung lượng 512 byte. Một từ trụ (cylinder) gồm các rãnh có cùng bán kính nằm trên các mặt đĩa khác nhau.

Tổ chức ghi thông tin trên đĩa

Thông tin lưu trữ trên đĩa dưới dạng các tệp. Mỗi tệp chiếm 1 hoặc nhiều sectors tuỳ dung lượng tệp.

Để thuận lợi cho việc quản lý tệp, hệ điều hành cho phép chia đĩa thành các vùng, mỗi vùng chia thành các vùng con,…. Mỗi vùng có 1 vùng con riêng để lưu trữ thông tin về vùng đó, vùng con này được gọi là thư mục (Directory). Tệp được lưu trữ ở các vùng, vì vậy ta có thể thấy tổ chức lưu trữ này có dạng cây (Tree). Ví dụ:

Thư mục là nơi lưu giữ các tập tin theo một chủ đề nào đó theo ý người sử dụng. Đây là biện pháp giúp ta quản lý được tập tin, dễ dàng tìm kiếm chúng khi cần truy xuất. Các tập tin có liên quan với nhau có thể được xếp trong cùng một thư mục. Sau đây là biểu tượng của thư mục hay còn gọi là Folder trong Windows

Trên mỗi đĩa có một thư mục chung gọi là thư mục gốc. Thư mục gốc không có tên riêng và được ký hiệu là (dấu xổ phải: backslash). Dưới mỗi thư mục gốc có các tập tin trực thuộc và các thư mục con. Trong các thư mục con cũng có các tập tin trực thuộc và thư mục con của nó. Thư mục chứa thư mục con gọi là thư mục cha.

Thư mục đang làm việc gọi là thư mục hiện hành.

Tên của thư mục tuân thủ theo cách đặt tên của tập tin.

Cách xác định tên đầy đủ của tệp

Tên tệp đầy đủ gồm nơi lưu trữ tệp – đường dẫn từ gốc đến tệp (Path) và tên tệp. Đường dẫn được chỉ ra nhánh cây thư mục chứa tệp, trong đó sử dụng ký hiệu “” ngăn cách tên các thư mục .

Ví dụ :

C:TCBINB1.C

Hệ điều hành được phân chia thành các phần, phù hợp với các chức năng riêng của công việc. Những phần này được lưu trên đĩa dưới dạng các tệp (File). Ví dụ:

Hệ điều hành MS-DOS gồm tập các tệp, trong đó có 3 tệp cơ bản:

    • MSDOS.SYS – tệp.
    • IO.SYS – tệp điều khiển vào ra.
    • COMMAND.COM – tệp lệnh.

I.2.3.2. Hệ lệnh của hệ điều hành

    • Thao tác với tệp: Sao chép, di chuyển, xoá, đổi tên , xem nội dung tệp
    • Thao tác với thư mục: tạo, xoá, sao chép
    • Thao tác với đĩa: tạo khuôn ( Format), sao chép đĩa

I.2.3.3. Hệ điều hành Windows

a. Sự ra đời và phát triển

Windows là một bộ chương trình do hãng Microsoft sản xuất. Từ version 3.0 ra đời vào tháng 5 năm 1990 đến nay, Microsoft đã không ngừng cải tiến làm cho môi trường này ngày càng được hoàn thiện.

Windows 95: vào cuối năm 1995, ở Việt nam đã xuất hiện một phiên bản mới của Windows mà chúng ta quen gọi là Windows 95. Những cải tiến mới của Windows 95 được liệt kê tóm tắt như sau:

– Giao diện với người sử dụng được thiết kế lại hoàn toàn nên việc khởi động các chương trình ứng dụng cùng các công việc như mở và lưu cất các tư liệu, tổ chức các tài nguyên trên đĩa và nối kết với các hệ phục vụ trên mạng – tất cả đều trở nên đơn giản và dễ dàng hơn.

– Cho phép đặt tên cho các tập tin dài đến 255 ký tự. Điều này rất quan trọng vì những tên dài sẽ giúp ta gợi nhớ đến nội dung của tập tin.

– Hỗ trợ Plug and Play, cho phép tự động nhận diện các thiết bị ngoại vi nên việc cài đặt và quản lý chúng trở nên đơn giản hơn.

– Hỗ trợ tốt hơn cho các ứng dụng Multimedia. Với sự tích hợp Audio và Video của Windows 95, máy tính cá nhân trở thành phương tiện giải trí không thể thiếu được.

– Windows 95 là hệ điều hành 32 bit, vì vậy nó tăng cường sức mạnh và khả năng vận hành lên rất nhiều.

– Trong Windows 95 có các công cụ đã được cải tiến nhằm chuẩn hoá, tối ưu hoá và điều chỉnh các sự cố. Điều này giúp bạn yên tâm hơn khi làm việc với máy vi tính trong môi trường của Windows 95.

Tóm lại, với những tính năng mới ưu việt và tích hợp cao, Windows 95 đã trở thành môi trường làm việc được người sử dụng ưa chuộng và tin dùng.

Windows 98, Windows Me: là những phiên bản tiếp theo của Windows 95, những phiên bản này tiếp tục phát huy và hoàn thiện những tính năng ưu việt của Windows 95 và tích hợp thêm những tính năng mới về Internet và Multimedia.

Windows NT 4.0, Windows 2000, Windows XP, Windows 2003: là những hệ điều hành được phát triển cao hơn, được dùng cho các cơ quan và doanh nghiệp. Giao diện của những hệ điều hành này tương tự như Windows 98/ Windows Me. Điểm khác biệt là những hệ điều hành này có tính năng bảo mật cao, vì vậy nó được sử dụng cho môi trường có nhiều người dùng.

Windows VISTA, đây là sản phẩm mới của MicroSoft hỗ trợ tốt cho các dịch vụ mạng, trò chơi, văn phòng,..

Giáo trình này sẽ trình bày dựa vào hệ điều hành Windows XP.

b. Khởi động và thoát khỏi Windows XP

Khởi động Windows XP

Windows XP được tự động khởi động sau khi bật máy. Sẽ có thông báo yêu cầu nhập vào tài khoản (User name) và mật khẩu (Password) của người dùng. Thao tác này gọi là đăng nhập (logging on).

Mỗi người sử dụng sẽ có một tập hợp thông tin về các lựa chọn tự thiết lập cho mình (như bố trí màn hình, các chương trình tự động chạy khi khởi động máy, tài nguyên/ chương trình được phép sử dụng, v.v…) gọi là user profile và được Windows XP lưu giữ lại để sử dụng cho những lần khởi động sau.

Thoát khỏi Windows XP:

Khi muốn thoát khỏi Windows XP, bạn phải đóng tất cả các cửa sổ đang mở. Tiếp theo bạn nhấn tổ hợp phím Alt + F4 hoặc chọn menu Start (nếu không nhìn thấy nút Start ở phía dưới bên góc trái màn hình thì bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + Esc) và chọn Turn Off Computer. Sau thao tác này một hộp thoại sẽ xuất hiện như bên dưới.

Nếu bạn chọn Turn Off, ứng dụng đang làm việc sẽ được đóng lại và máy sẽ tự động tắt. Nếu vì một lý do nào đó mà máy tính không sẵn sàng để đóng (chưa lưu dữ liệu cho một ứng dụng hoặc sự trao đổi thông tin giữa hai máy nối mạng đang tiếp diễn v.v..) thì sẽ có thông báo để xử lý.

Chú ý: nếu không làm những thao tác đóng Windows như vừa nói ở trên mà tắt máy ngay thì có thể sẽ xảy ra việc thất lạc một phần của nội dung các tập tin dẫn đến trục trặc khi khởi động lại ở lần sử dụng tiếp theo.

c. Một số thuật ngữ và thao tác thường sử dụng

Biểu tượng (icon)

Biểu tượng là các hình vẽ nhỏ đặc trưng cho một đối tượng nào đó của Windows hoặc của các ứng dụng chạy trong môi trường Windows. Phía dưới biểu tượng là tên biểu tượng. Tên này mang một ý nghĩa nhất định, thông thường nó diễn giải cho chức năng được gán cho biểu tượng (ví dụ nó mang tên của 1 trình ứng dụng).

Cửa sổ (Windows ):

Cửa sổ là khung giao tiếp đồ họa của 1 ứng dụng hoặc 1 lệnh.

    • Bố cục của 1 cửa sổ : gồm thanh tiêu đề, thanh thực đơn, 1 số thành phần khác phụ thuộc vào loại cửa sổ,…
    • Các hộp giao tiếp
    • Các thao tác trên một cửa sổ
    • Di chuyển cửa sổ: Drag thanh tiêu đề cửa sổ (Title bar) đến vị trí mới.
    • Thay đổi kích thước của cửa sổ: Di chuyển con trỏ chuột đến cạnh hoặc góc cửa sổ, khi con trỏ chuột biến thành hình mũi tên hai chiều thì Drag cho đến khi đạt được kích thước mong muốn.
    • Phóng to cửa sổ ra toàn màn hình: Click lên nút Maximize .
    • Phục hồi kích thước trước đó của cửa sổ: Click lên nút Restore .
    • Thu nhỏ cửa sổ thành biểu tượng trên Taskbar: Click lên nút Minimize .
    • Chuyển đổi giữa các cửa sổ của các ứng dụng đang mở: Để chuyển đổi giữa các ứng dụng nhấn tổ hợp phím Alt + Tab hoặc chọn ứng dụng tương ứng trên thanh Taskbar.
    • Đóng cửa sổ: Click lên nút Close của cửa sổ hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4.
Hộp hội thoại (Dialogue box)

Trong khi làm việc với Windows và các chương tình ứng dụng chạy dưới môi trường Windows bạn thường gặp những hộp hội thoại. Các hộp thoại này xuất hiện khi nó cần thêm những thông số để thực hiện lệnh theo yêu cầu của bạn. Hình dưới đây giới thiệu các thành phần của hộp hội thoại

Thông thường, trên một hộp hội thoại sẽ có các thành phần sau:

    • Hộp văn bản (Text box): dùng để nhập thông tin.
    • Hộp liệt kê (List box): liệt kê sẵn một danh sách có các mục có thể chọn lựa, nếu số mục trong danh sách nhiều không thể liệt kê hết thì sẽ xuất hiện thanh trượt để cuộn danh sách.
    • Hộp liệt kê thả (Drop down list box/ Combo box): khi nhắp chuột vào nút thả thì sẽ buông xuống một danh sách.
    • Hộp kiểm tra (Check box): có 2 dạng , dạng hình vuông thể hiện việc cho phép không chọn, chọn 1 hoặc nhiều mục không loại trừ lẫn nhau. Dạng ô tròn (Option button): bắt buộc phải chọn một trong số các mục. Đây là những lựa chọn loại trừ lẫn nhau.
    • Nút lệnh (Command Button): lệnh cần thực thi.Các loại nút lệnh thường gặp có:
    • OK( hoặc bấm phím Enter) : thực hiện lệnh ( chấp nhận)
    • Close: giữ lại các thông số đã chọn và đóng cửa sổ
    • Cancel (hay nhấn phím Esc): không thực hiện lệnh ( từ chối thực hiện)
    • Apply: áp dụng các thông số đã chọn.
    • Default: đặt mặc định theo các thông số
Sử dụng chuột trong Windows

Chuột là thiết bị không thể thiếu khi làm việc trong môi trường Windows XP. Con trỏ chuột (mouse pointer) cho biết vị trí tác động của chuột trên màn hình. Hình dáng của con trỏ chuột trên màn hình thay đổi theo chức năng và chế độ làm việc của ứng dụng. Khi làm việc với thiết bị chuột bạn thường sử dụng các thao tác cơ bản sau :

    • Point: trỏ chuột trên mặt phẳng mà không nhấn nút nào cả.
    • Click: nhấn nhanh và thả nút chuột trái. Dùng để lựa chọn thông số, đối tượng hoặc câu lệnh.
    • Double Click (D_Click ): nhấn nhanh nút chuột trái hai lần liên tiếp. Dùng để khởi động một chương trình ứng dụng hoặc mở thư mục/ tập tin.
    • Drag (kéo thả): nhấn và giữ nút chuột trái khi di chuyển đến nơi khác và buông ra. Dùng để chọn một khối văn bản, để di chuyển một đối tượng trên màn hình hoặc mở rộng kích thước của cửa sổ…
    • Right Click (R_Click): nhấn nhanh và thả nút chuột phải. Dùng mở menu tương ứng với đối tượng để chọn các lệnh thao tác trên đối tượng đó.

Chú ý:

    • Đa số chuột hiện nay có bánh xe trượt hoặc nút đẩy ở giữa dùng để cuộn màn hình làm việc được nhanh hơn và thuận tiện hơn.
    • Trong Windows các thao tác được thực hiện mặc nhiên với nút chuột trái, vì vậy để tránh lặp lại, khi nói Click (nhấn chuột) hoặc D_Click (nhấn đúp chuột) thì được ngầm hiểu đó là nút chuột trái. Khi nào cần thao tác với nút chuột phải sẽ mô tả rõ ràng.

d. Cấu hình Windows (Control Panel)

Giới thiệu về Control Panel

Control Panel là một chương trình cho phép người sử dụng xem và chỉnh sửa các tham số của hệ thống máy tính như dạng hiện của dữ liệu ngày tháng, dữ liệu số, thiết lập hoặc thay đổi cấu hình cho phù hợp với công việc hoặc sở thích của người dùng, cài đặt phần cứng, phần mềm.

    1. Khởi động chương trình Control Panel:

Chọn lệnh Start / Settings / Control Panel

    1. Cửa sổ làm việc của Control Panel:
    1. Cài đặt và loại bỏ Font chữ

Để cài đặt thêm những Font chữ khác hoặc loại bỏ các Font chữ, ta chọn chương trình Fonts

    • Loại bỏ font chữ. Từ cửa sổ Fonts
      • Chọn những Font cần loại bỏ
      • Chọn File/ Delete (hoặc nhấn phím Delete).
    • Thêm font chữ mới Từ cửa sổ Fonts, chọn lệnh File/Install New Font, xuất hiện hộp thoại Add Fonts. Trong hộp thoại này chỉ ra nơi chứa các Font nguồn muốn thêm bằng cách chọn tên ổ đĩa chứa các tập tin Font chữ, sau đó chọn các tên Font và Click OK.
    1. Thay đổi dạng hiện màn hình desktop

Chọn lệnh Start/ Settings/ Control Panel/ Display hoặc R_Click trên màn hình nền (Desktop), chọn Properties. Xuất hiện cửa sổ Display Properties với các thành phần như sau:

Desktop: Chọn ảnh nền cho Desktop bằng cách Click chọn các ảnh nền có sẵn hoặc Click vào nút Browse để chọn tập tin ảnh không có trong danh sách những ảnh có sẵn.

Screen Saver: xác lập màn hình nghỉ

Settings: Thay đổi chế độ màu và độ phân giải của màn hình. – Chế độ màu càng cao thì hình ảnh càng đẹp và rõ nét. Các chế độ màu: 64.000 màu (16 bits) , 16 triệu màu (24 bits). Chế độ màu trên mỗi máy tính có thể khác nhau tùy thuộc vào dung lượng bộ nhớ của card màn hình. Độ phân giải càng lớn thì màn hình càng hiển thị được nhiều thông tin .

    1. Cài đặt và loại bỏ chương trình:

Để cài đặt các chương trình mới hoặc loại bỏ các chương trình không còn sử dụng bạn nhấn đúp chuột vào biểu tượng Add or Remove Programs trong cửa sổ Control Pane xuất hiện hộp thoại và thao tác theo chỉ dẫn.

    1. Cấu hình ngày, giờ cho hệ thống

Bạn có thể thay đổi ngày giờ của hệ thống bằng cách D_Click lên biểu tượng đồng hồ trên thanh Taskbar hoặc vào Control Panel, chọn nhóm Date/Time – Date & Time: thay đổi ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây.

    1. Thay đổi thuộc tính của bàn phím và chuột

Lệnh Start/ Settings/ Control Panel, rồi chọn biểu tượng Mouse

Thay đổi thuộc tính của bàn phím:

      1. Repeat delay: thay đổi thời gian trễ cho phím.
      1. Repeat rate: thay đổi tốc độ lặp lại khi nhấn phím

Thay đổi thuộc tính của thiết bị chuột:

Lệnh Start/ Settings/ Control Panel, rồi chọn biểu tượng Keyboard

      1. Lớp Buttons: thay đổi phím trái và phím chuột phải (thuận tay trái hay phải) và tốc độ nhắp đúp chuột.
      1. Lớp Pointers: cho phép chọn hình dạng trỏ chuột trong các trạng thái làm việc.
    1. Thay đổi thuộc tính vùng (Regional Settings)

Bạn có thể thay đổi các thuộc tính như định dạng tiền tệ, đơn vị

Lệnh Start/ Settings/ Control Panel/ Regional and Language Options

Lớp Regional Options: Thay đổi thuộc tính vùng địa lý, sau đó sẽ kéo theo sự thay đổi các thuộc tính của Windows. Click chọn Customize, cửa sổ Customize để thay đổi qui ước về dạng số, tiền tệ, thời gian, ngày tháng.

    • Number: Thay đổi định dạng số, cho phép định dạng việc hiển thị
    • Decimal symbol: Thay đổi ký hiệu phân cách hàng thập phân.
    • No. of digits after decimal: Thay đổi số các số lẻ ở phần thập phân.
    • Digit grouping symbol: Thay đổi ký hiệu phân nhóm hàng ngàn.
    • Digit grouping: Thay đổi số ký số trong một nhóm (3 số / 4 số/ …)
    • Negative sign symbol: Thay đổi ký hiệu của số âm.
    • Negative number format: Thay đổi dạng thể hiện của số âm.
    • Display leading zeros: 0.7 hay .7.
    • Measurement system: Chọn hệ thống đo lường như cm, inch, …
    • List separator: Chọn dấu phân cách giữa các mục trong danh sách
    • Currency: Thay đổi định dạng tiền tệ ($,VND,…)
    • Time: Thay đổi định dạng giờ theo chế độ 12 giờ hay 24 giờ
    • Date: Thay đổi định dạng ngày tháng (Date), cho phép chọn cách thể hiện ngày.
    1. Cài đặt / loại bỏ máy in

Cài đặt thêm máy in:

Với một số máy in thông dụng Windows đã tích hợp sẵn chương trình điều khiển (driver) của các máy in, tuy nhiên cũng có những máy in mà trong Windows chưa có chương trình điều khiển. Muốn sử dụng những máy in này ta cần phải gọi thực hiện chương trình Printers and Faxes trong Control Panel.

Các bước cài đặt máy in:

    • Chọn lệnh Start/ Settings/ Printers and Faxes
    • Click chọn Add a Printer, xuất hiện hộp thoại Add
    • Làm theo các bước hướng dẫn của hệ thống

Loại bỏ máy in đã cài đặt

    • Chọn lệnh Start/ Settings/ Printers and Faxes
    • Click chuột chọn máy in muốn loại bỏ
    • Nhấn phím Delete, sau đó chọn Yes

e. Windows Explorer

Giới thiệu Windows Explorer

Windows Explorer là một chương trình được hỗ trợ từ phiên bản Windows 95 cho phép người sử dụng thao tác với các tài nguyên có trong máy tính như tập tin, thư mục, ổ đĩa và những tài nguyên khác có trong máy của bạn cũng như các máy tính trong hệ thống mạng (nếu máy tính của bạn có nối mạng).

Với Windows Explorer, các thao tác như sao chép, xóa, đổi tên thư mục và tập tin,… được thực hiện một cách thuận tiện và dễ dàng.

Khởi động chương trình Windows Explorer: bạn có thể thực hiện một trong những cách sau:

    • Chọn lệnh Start/ Programs/ Accessories/ Windows Explorer
    • R_Click lên Start, sau đó chọn Explore
    • R_Click lên biểu tượng My Computer, sau đó chọn Explore …

Cửa sổ làm việc của Windows Explorer:

    • Cửa sổ trái (Folder) là cấu trúc cây thư mục. Nó trình bày cấu trúc thư mục của các đĩa cứng và các tài nguyên kèm theo máy tính, bao gồm ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD…

Những đối tượng có dấu cộng (+) ở phía trước cho biết đối tượng đó còn chứa những đối tượng khác trong nó nhưng không được hiển thị. Nếu Click vào dấu + thì Windows Explorer sẽ hiển thị các đối tượng chứa trong đối tượng đó. Khi đó, dấu + sẽ đổi thành dấu -, và nếu Click vào dấu – thì đối tượng sẽ được thu gọn trở lại.

    • Cửa sổ phải liệt kê nội dung của đối tượng được chọn tương ứng bên cửa sổ trái.

Thanh địa chỉ (Address bar):

Cho phép nhập đường dẫn thư mục/ tập tin cần tới hoặc để xác định đường dẫn hiện hành.

Các nút công cụ trên thanh Toolbar:

Hình 4.1: Cửa sổ Windows Explorer

Thư mục

(Folder)

– Back: Chuyển về thư mục trước đó.

– Up: Chuyển lên thư mục cha.

– Forward: Chuyển tới thư mục vừa quay về (Back).

– Search: Tìm kiếm tập tin/ thư mục.

– Folder: Cho phép ẩn/ hiện cửa sổ Folder bên trái.

– Views: Các chế độ hiển thị các đối tượng (tập tin/ thư mục/ ổ đĩa)

Nội dung trong cửa sổ có thể được sắp xếp thể hiện theo thứ tự. Đối với kiểu thể hiện Details, bạn có thể thực hiện bằng cách luân phiên nhấn chuột lên cột tương ứng (Name, Size, Type, Date Modified).

Trong các kiểu thể hiện khác bạn có thể thực hiện bằng lệnh View/ Arrange Icons By và lựa chọn tiếp một trong các khóa sắp xếp (theo tên, kích cỡ tập tin, kiểu tập tin, hoặc ngày tháng cập nhật).

Trong kiểu thể hiện bằng các biểu tượng lớn và biểu tượng nhỏ bạn có thể để Windows sắp xếp tự động bằng lệnh View/ Arrange Icons By / Auto Arrange. Tuỳ chọn Auto Arrange chỉ áp dụng cho cửa sổ của thư mục hiện hành.

Thao tác với thư mục và tệp
    1. Mở tập tin/ thư mục:

Có ba cách thực hiện :

    • Cách 1: D_Click lên biểu tượng của tập tin/ thư mục.
    • Cách 2: R_Click lên biểu tượng của tập tin/ thư mục và chọn mục Open.
    • Cách 3: Chọn tập tin/ thư mục và nhấn phím Enter.

Nếu tập tin thuộc loại tập tin văn bản thì chương trình ứng dụng kết hợp sẽ được khởi động và tài liệu sẽ được nạp vào.

Trong trường hợp chương trình ứng dụng không được cài đặt trong máy tính thì Windows sẽ mở hộp thoại Open With và cho chọn chương trình kết hợp. Nếu tập tin thuộc dạng chương trình ứng dụng thì chương trình tương ứng sẽ được khởi động.

    1. Chọn tập tin/ thư mục:
    • Chọn một tập tin/ thư mục: Click lên biểu tượng tập tin/ thư mục.
    • Chọn một nhóm tập tin/ thư mục: có thể thực hiện theo 2 cách:
    • Các đối tượng cần chọn là một danh sách gồm các đối tượng liên tục: Click lên đối tượng đầu danh sách để chọn, sau đó nhấn giữ phím Shift và Click lên đối tượng ở cuối danh sách.
    • Các đối tượng cần chọn nằm rời rạc nhau: nhấn giữ phím Ctrl và Click chọn các đối tượng tương ứng.
    1. Tạo thư mục
    • Chọn nơi chứa thư mục cần tạo (thư mục/ ổ đĩa ở cửa sổ bên trái).
    • Chọn menu File/ New/ Folder hoặc R_Click/ New/ Folder.
    • Nhập tên thư mục mới, sau đó gõ Enter để kết thúc.
    1. Sao chép thư mục và tập tin

Chọn các thư mục và tập tin cần sao chép. Sau đó có thể thực hiện theo một trong hai cách sau:

    • Cách 1: Nhấn giữ phím Ctrl và Drag đối tượng đã chọn đến nơi cần chép.
    • Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + C (hoặc Edit/ Copy hoặc R_Click và chọn Copy) để chép vào Clipboard, sau đó chọn nơi cần chép đến và nhấn tổ hợp phím Ctrl + V (hoặc Edit/ Paste hoặc R_Click và chọn Paste).
    1. Di chuyển thư mục và tập tin

Chọn các thư mục và tập tin cần di chuyển. Sau đó có thể thực hiện theo một trong hai cách sau:

    • Cách 1: Drag đối tượng đã chọn đến nơi cần di chuyển.
    • Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + X (hoặc Edit/ Cut hoặc R_Click và chọn Cut) để chép vào Clipboard, sau đó chọn nơi cần di chuyển đến và nhấn tổ hợp phím Ctrl + V (hoặc Edit/ Paste hoặc R_Click và chọn Paste).
    1. Xoá thư mục và tập tin
    • Chọn các thư mục và tập tin cần xóa.
    • Chọn File/ Delete
    • hoặc: Nhấn phím Delete
    • hoặc: R_Click và chọn mục Delete.
    • Xác nhận có thực sự muốn xoá hay không (Yes/ No)
    1. Phục hồi thư mục và tập tin

Các đối tượng bị xóa sẽ được đưa vào Recycle Bin. Nếu muốn phục hồi các đối tượng đã xóa, bạn thực hiện các thao tác sau đây:

    • D_Click lên biểu tượng Recycle Bin
    • Chọn tên đối tượng cần phục hồi.
    • Thực hiện lệnh File/ Restore hoặc R_Click và chọn mục Restore.

Ghi chú: Nếu muốn xóa hẳn các đối tượng, ta thực hiện thao tác xóa một lần nữa đối với các đối tượng ở trong Recycle Bin. Nếu muốn xoá hẳn tất cả các đối tượng trong Recycle Bin, R_Click lên mục Recycle Bin và chọn mục Empty Recycle Bin.

    1. Đổi tên thư mục và tập tin
    • Chọn đối tượng muốn đổi tên
    • Thực hiện lệnh File/ Rename hoặc nhấn phím F2 hoặc R_Click trên đối tượng và chọn mục Rename.
    • Nhập tên mới, sau đó gõ Enter để kết thúc.

Ghi chú: với tập tin đang sử dụng thì các thao tác di chuyển, xoá, đổi tên không thể thực hiện được.

    1. Thay đổi thuộc tính tập tin và thư mục
    • Nhấn chuột phải lên đối tượng muốn thay đổi thuộc tính và chọn mục Properties
    • Thay đổi các thuộc tính.
    • Chọn Apply để xác nhận thay đổi, ngược lại thì nhấn Cancel.

Xem thêm

Kiến Trúc Máy Tính

Mạng Máy Tính

Nhập Môn Lập Trình

This post was last modified on 23/03/2024 21:33

Published by

Bài đăng mới nhất

Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN lộc từ số hợp mệnh

Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…

5 giờ ago

Tử vi thứ 7 ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Thìn muộn phiền, Dậu có xung đột

Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…

5 giờ ago

4 con giáp vận trình xuống dốc, cuối tuần này (23-24/11) làm gì cũng xui, nguy cơ thất bại

Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…

9 giờ ago

Số cuối ngày sinh dự báo người GIÀU PHƯỚC, trường thọ khỏe mạnh, trung niên PHẤT lên mạnh mẽ

Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…

14 giờ ago

Cuối tuần này (23-24/11) cát tinh ban lộc, 4 con giáp may mắn ngập tràn, thành công ngoài mong đợi

Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…

14 giờ ago

Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024

Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024

15 giờ ago