Câu phủ định trong tiếng Anh hay Negative Sentences là loại câu được dùng để thể hiện kiến về một điều là sai hay không đúng với sự thật. Câu phủ định trong tiếng Anh thường được nên bằng cách cho thêm từ “not” vào trong câu khẳng định.
Từ câu khẳng định có sẵn, bạn thêm từ “NOT” vào sau trợ động từ, sau động từ to be hoặc sau từ khuyết thiếu để chuyển nó thành câu phủ định. Công thức chung của các trường hợp như sau:
Bạn đang xem: CÁCH DÙNG CÂU PHỦ ĐỊNH TRONG TIẾNG ANH AI CŨNG CẦN BIẾT!
– Câu phủ định với động từ to be: S + to be + not + O
– Câu phủ định với động từ thường ở các thì đơn: S + trợ động từ + not + V
– Câu phủ định với động từ thường ở các thì tiếp diễn: S + to be + not + V_ing
– Câu phủ định với động từ thường ở các thì hoàn thành: S + trợ động từ + not + P2
– Câu phủ định với động từ khuyết thiếu: S + modal verbs + not + V
Ví dụ:
Khi trong câu gốc có SOME, bạn có thể tạo câu phủ định bằng cách chuyển SOME → ANY hoặc NO.
Ví dụ:
– There is some milk in the cup. (Có 1 chút sữa trong cốc.)
→ There isn’t any milk in the cup. (Không có tí sữa nào trong cốc cả.)
– Mom left me some money in the box. (Mẹ để cho tôi 1 chút tiền trong cái hộp.)
→ Mom left me no money in the box. (Mẹ không để chút tiền nào cho tôi trong cái hộp.)
Có một số trạng từ tần suất mà bản thân nó mang nghĩa phủ định như “không, không bao giờ, hầu như không”. Bạn có thể dùng các trạng từ này để đặt câu phủ định trong tiếng Anh.
Các trạng từ mang nghĩa phủ định thường gặp như: hardly, scarcely, barely, rarely, seldom, never, …
Ví dụ:
– I walk to work with my colleagues. (Tôi đi bộ tới chỗ làm cùng những người đồng nghiệp.)
→ I rarely walk to work with my colleagues. (Tôi hiếm khi đi bộ tới chỗ làm cùng những người đồng nghiệp.)
– Jeff loves to sing in the shower. (Jeff thích hát trong lúc anh ấy tắm.)
Xem thêm : Kim loại nào không tác dụng với H2SO4 loãng
→ Jeff never loves to sing in the shower. (Jeff không bao giờ thích hát trong lúc anh ấy tắm.)
Xem thêm:
=> 90 TRẠNG TỪ TIẾNG ANH THÔNG DỤNG NHẤT
=> TỔNG HỢP TRẠNG TỪ TIẾNG ANH KHÔNG CÓ ĐUÔI -LY
Trong tiếng Anh, câu phủ định đi kèm so sánh có tính chất phủ định tuyệt đối, bày tỏ mạnh mẽ nhất.
Công thức chung: Mệnh đề phủ định + so sánh hơn (more/less)
Ví dụ:
– We couldn’t agree with you more = We agree with you absolutely. Chúng tôi không thể đồng ý với bạn hơn = Chúng tôi hoàn toàn đồng ý với bạn.
– Selena and Justin don’t talk anymore. (Selena và Justin không còn nói chuyện với nhau nữa).
=> BÍ QUYẾT LÀM CHỦ CÁC CẤU TRÚC CÂU SO SÁNH TRONG TIẾNG ANH
Để đặt dạng phủ định của câu điều kiện trong tiếng Anh, bạn thêm DO NOT hoặc DON’T vào trước động từ.
Ví dụ:
– Open the door for Jane! (Mở cửa ra cho Jane.)
→ Don’t open the door for Jane! (Đừng mở cửa cho Jane.)
– Bring him here as soon as possible! (Đưa hắn ta tới đây càng sớm càng tốt.)
→ Do not bring him here! (Đừng có đưa hắn ta tới đây!)
=> 5 PHÚT THÀNH THẠO NGAY CÂU MỆNH LỆNH TRONG TIẾNG ANH
Ngoài việc thêm NOT vào câu, bạn có thể thêm AT ALL vào phía cuối câu để nhấn mạnh ý nghĩa phủ định. Not … at all: Chẳng/không … chút nào.
Ví dụ:
Xem thêm : Luộc trứng gà ta bao nhiêu phút thì chín, thì được lòng đào
– I like chocolate cake. (Tôi thích bánh kem vị sô cô la.)
→ I don’t like chocolate cake at all. (Tôi không thích bánh kem vị sô cô la chút nào.)
– I believe in his words. (Tôi tin những lời mà anh ấy nói.)
→ I don’t believe in his words at all. (Tôi chẳng tin lời nào mà anh ta nói.)
Cấu trúc chung:
No matter + who/what/which/where/when/how/… + S + V + … : Dù có … đi chăng nữa … thì …
Ví dụ:
– No matter how hard it is, I still like hiking very much. (Dù có khó khăn đến mức nào đi chăng nữa thì tôi vẫn thích đi leo núi.)
– No matter what they say about the new manager, I still don’t care. (Dù họ có nói gì về người quản lý mới đi chăng nữa thì tôi cũng không quan tâm.)
Chuyển các câu sau thành dạng câu phủ định.
→ No matter how hard her life is, Jessica is determined to go to college.
→ You shouldn’t bring your wallet when you go out.
→ Ron isn’t taller and thinner than Harry.
→ They didn’t find the house very easy.
→ It didn’t take her a lot of time to finish all the cleaning.
→ No matter how rich Amber is, she still isn’t satisfied.
→ I can’t swim since I was just a little boy.
→ Don’t Take the kids outside with you.
→ The two sister don’t get along with each other very well.
→ Angelina doesn’t take after her father very much.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Tử vi tháng 12/2024 Canh Tý: Cuối năm bận rộn, nhìn đâu cũng thấy cơ…
Top 3 con giáp có SỐ ĐỎ tha hồ khai thác vận may giữa tuần…
Vận mệnh người tuổi Thìn theo cung hoàng đạo: Bạn có tham vọng hay thích…
Tử vi hôm nay: Danh sách 4 con giáp nắm bắt cơ hội và đạt…
Con số may mắn hôm nay 20/11/2024 theo năm sinh Chuẩn số VÀNG, dễ gặp…
Tử vi thứ Tư ngày 20/11/2024 của 12 con giáp: Hổ nóng nảy, Mão tự…