Theo quy định pháp luật, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi có đủ căn cứ và tuân thủ thời gian thông báo mà pháp luật quy định. Vậy khi chấm dứt HĐLĐ, người lao động được hưởng những quyền lợi gì? Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì doanh nghiệp có trả quyết định thôi việc hay không? Pháp luật có quy định cụ thể về thời hạn ban hành quyết định thôi việc hay trường hợp nào phải ban hành quyết định thôi việc hay không? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:
+ Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động;
Bạn đang xem: Thời hạn ra quyết định thôi việc cho người lao động là bao lâu?
+ Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;
+ Thời hạn doanh nghiệp ban hành quyết định chấm dứt HĐLĐ;
+ Trình tự, thủ tục giải quyết khi doanh nghiệp không ban hành quyết định chấm dứt HĐLĐ;
Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây:
Nội dung tư vấn:
Xin chào Luật sư! Luật sư tư vấn giúp em: Đầu tiên em làm bên xí nghiệp xe buýt. Tới ngày 1/12/2016 được công ty chuyển sang xí nghiệp xe buýt B. Công việc là nhân viên bán vé trên xe. Tới ngày 22/2/2018 em làm đơn xin chấp dứt hợp đồng với xí nghiệp xe buýt B. Tới 23/2/2018 em nghỉ hẳn. Em đã vi phạm nội quy do chấp dứt hợp đồng lao động với công ty, không làm đủ 30 ngày theo quy định. Em chấp nhận mọi bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty.
Luật sư cho em hỏi sao tới giờ là 26/4/2018 em vẫn chưa được trả quyết định nghỉ việc. Luật sư trả lời giúp em. Em trân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Trong trường hợp này bạn đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
Xem thêm : Thực hư về chuyện đặt gương đối diện cửa ra vào sẽ không may mắn
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Tuy nhiên, do việc đơn phương chấm dứt của bạn không đáp ứng đủ các điều kiện trên nên bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo Điều 43 Bộ luật Lao động như sau:
“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Đối với vấn đề ban hành quyết định thôi việc thì hiện nay không có quy định cụ thể về việc trong thời hạn bao nhiêu lâu cũng như trách nhiệm của công ty phải ra quyết định thôi việc cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp này không có căn cứ để xác định hành vi vi phạm của công ty. Tuy nhiên, để đảm bảo các quyền lợi liên quan đến bảo hiểm xã hội thì bạn có thể thỏa thuận với công ty để giải quyết.
–
Câu hỏi:
Dạ, em xin chào các anh chị công ty Luật Minh Gia!em xin tư vấn giúp nội dung như sau ạ! E gái em đang có bầu được 5 tuần (đã đóng bảo hiểm 2 năm nay) thì công ty nơi em gái em làm việc và đóng bảo hiểm bị cháy (tổn thất nặng), dẫn đến 1 số công nhân (những người có bầu) phải nghỉ việc và không được đóng bảo hiểm nữa (trong đó có em gái em). Vậy em muốn hỏi? 1. Công ty đối xử với công nhân như vậy có đúng luật không ? 2. Em gái em đã đóng bảo hiểm được 2 năm nay, đến giờ công ty không đóng BHXH cho nữa, vậy khi sinh khi sinh muốn được hưởng chế độ thai sản thì phải làm thế nào ?Em rất mong nhận được tư vấn sớm ạ! Em xin cảm ơn!
Xem thêm : Hóa trị là gì? Quy tắc hóa trị bạn cần nhớ và cách vận dụng
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:
>> Chấm dứt hợp đồng lao động với phụ nữ mang thai
>> Có được chấm dứt hợp đồng với người lao động đang mang thai?
Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
Đối với trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Pháp luật lao động chỉ có quy định bảo vệ lao động nữ đang mang thai:
“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động”.
Như vậy, công ty không có quyền chấm dứt HĐLĐ vì lý do lao động mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nhưng người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ căn cứ theo Điều 38 nêu trên.
Về chế độ thai sản, nếu như em bạn đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH 2014: “Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi” thì vẫn được hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 10/01/2024 21:35
Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…
Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…
Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…
Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…
Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…
Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024