Xem thêm : Sinh con năm 2018: Có những điều may mắn gì?
Tài sản trong giao dịch dân sự có còn và là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm? Làm thế nào để phân biệt giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn? Mời các bạn tham khảo bài viết.
Có thể bạn quan tâm - Sữa tươi Vinamilk có đường 110ml – thùng 48 hộp
- Giải mã hậu cần là gì? Nhiệm vụ và vai trò của ban hậu cần trong từng lĩnh vực
- Ấn bụng dưới khi quan hệ xong thấy đau có sao không?
- Nên ăn ngũ cốc vào lúc nào để giảm cân? Góc hỏi đáp
- Read the following passage and mark the letter A,B,C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 55 to 64
An air pollutant is defined as a compound added directly or indirectly by humans to the atmosphere in such quantities as to affect humans, animals, vegetation, or materials adversely. Air pollution requires a very flexible definition that permits continuous change. When the first air pollution laws were established in England in the fourteenth century, air pollutants were limited to compounds that could be seen or smelled – a far cry from the extensive list of harmful substances known today. As technology has developed and knowledge of the health aspects of various chemicals has increased, the list of air pollutants has lengthened. In the future, even water vapor might be considered an air pollutant under certain conditions.
Many of the more important air pollutants, such as sulfur oxides, carbon monoxide, and nitrogen oxides, are found in nature. As the Earth developed, the concentration of these pollutants was altered by various chemical reactions; they became components in biogeochemical cycles. These serve as an air purification scheme by allowing the compounds to move from the air to the water or soil. On a global basis, nature’s output of these compounds dwarfs that resulting from human activities.
However, human production usually occurs in a localized area, such as a city. In such a region, human output may be dominant and may temporarily overload the natural purification scheme of the cycles. The result is an increased concentration of noxious chemicals in the air. The concentrations at which the adverse effects appear will be greater than the concentrations that the pollutants would have in the absence of human activities. The actual concentration need not be large for a substance to be a pollutant; in fact, the numerical value tells us little until we know how much of an increase this represents over the concentration that would occur naturally in the area. For example, sulfur dioxide has detectable health effects at 0.08 parts per million (ppm), which is about 400 times its natural level. Carbon monoxide, however, has a natural level of 0.1 ppm and is not usually a pollutant until its level reaches about 15 ppm.
Điểm giống:
- i) Dù là tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn thì hai loại tài sản này luôn có điểm giống nhau là chúng đều là tài sản. Các loại tài sản này đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, vận hành của doanh nghiệp và nhằm mục đích mang lại lợi tức đầu tư vào tài sản. ii) Nguyên giá của hai tài sản này được xác định rõ ràng và lấy từ các nguồn đáng tin cậy.
Một số câu hỏi liên quan: Tài sản và phân loại tài sản theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành
Bạn đang xem: Hàng hoá là tài sản ngắn hạn hay dài hạn?
Sự khác biệt giữa hai loại tài sản ngắn hạn và dài hạn
Định nghĩa:
- i) Tài sản lưu động (current assets) là những tài sản có thời gian sử dụng hữu ích, chuyển hóa (thành tiền), thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh tế hoặc trong một năm.
- ii) Tài sản dài hạn là những tài sản mà hình thái giá trị của nó không thay đổi trong các chu kỳ kinh tế. Có thể hiểu rằng tài sản dài hạn khó chuyển đổi thành tiền mặt hơn tài sản ngắn hạn và thường được coi là tài sản kém thanh khoản.
Để phân loại
- i) Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, biên lai thu tiền, các tài sản lưu động khác, v.v.
- ii) Tài sản dài hạn bao gồm: Các khoản đầu tư dài hạn như cổ phiếu và trái phiếu hoặc bất động sản. Bất động sản, nhà máy và thiết bị cũng được tính vào tài sản dài hạn. Ngoại trừ phần được chỉ định là chi phí hoặc giảm giá trong năm nay.
Đặc trưng:
- i) Tài khoản ngắn hạn: thường rất thanh khoản. Vì tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh tế và luôn thay đổi hình thức biểu hiện. Mặt khác do có tính thanh khoản cao nên nó đáp ứng khả năng thanh toán của công ty
- ii) Tài sản dài hạn: rất kém thanh khoản
Thời gian sử dụng:
- i) Tài khoản ngắn hạn: Có thời hạn 1 năm (12 tháng) hoặc trong một chu kỳ kinh tế. ii) Tài sản dài hạn: nếu có giá trị lớn hơn 10 triệu thì thời gian sử dụng có thể lớn hơn 1 năm (>12 tháng) hoặc trong nhiều chu kỳ kinh tế.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 09/04/2024 19:19