Cà vẹt xe là giấy tờ nhằm chứng minh ai là chủ sở hữu của phương tiện giao thông.
Trên cà vẹt xe sẽ ghi rõ các thông tin về chủ sở hữu phương tiện và thông tin về phương tiện đó như: nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung, biển số đăng ký,… Cà vẹt xe được công an tỉnh ký xác nhận và chứng thực để đảm bảo tính hợp lệ của loại giấy tờ này.
Bạn đang xem: Cà vẹt xe là gì? Không có cà vẹt xe bị phạt thế nào?
Đây là một trong những loại giấy tờ quan trọng không chỉ xác minh quyền sở hữu xe mà còn dùng để xuất trình khi vi phạm luật giao thông hoặc khi có yêu cầu. Trong trường hợp xe bị mất cắp hoặc bị thay đổi số khung, số máy, công an sẽ dựa vào đó để điều tra và truy cứu trách nhiệm.
Tên gọi khác của cà vẹt xe là giấy đăng ký xe. Cà vẹt xe là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Pháp “carte verte” nghĩa là thẻ xanh. Cụm từ này xuất hiện và được sử dụng chủ yếu là theo cách nói của người miền Nam.
Nhìn lại khái niệm cà vẹt xe là gì, chúng ta có thể thấy được sự quan trọng của loại giấy tờ này đối với chủ xe khi tham gia giao thông. Vậy trong trường hợp không có cà vẹt xe thì chủ xe sẽ phải chịu mức phạt hành chính như thế nào?
Theo quy định của pháp luật, những cá nhân mua xe mới đều phải làm thủ tục đăng ký để có biển số xe và cà vẹt xe. Theo khoản 2 Điều 58 Chương V Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định:
“Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có hoặc không mang theo cà vẹt xe sẽ bị xử phạt hành chính. Căn cứ theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi và bổ sung cho Nghị định 100/2019/NĐ-CP) quy định về mức phạt cho chủ phương tiện không xuất trình được cà vẹt xe như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng – 01 triệu đồng với một trong các hành vi: không có cà vẹt xe theo quy định hoặc sử dụng cà vẹt xe hết hạn sử dụng; sử dụng cà vẹt xe đã bị tẩy xóa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp (căn cứ điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi khoản 2 Điều 17 Nghị định 100)).
Trong trường hợp trên, nếu chủ xe không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện thì sẽ bị tịch thu phương tiện (căn cứ theo Điểm đ Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100).
Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng khi không mang theo cà vẹt xe (căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100).
Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng nếu không có cà vẹt xe theo quy định hoặc sử dụng cà vẹt xe đã hết hạn sử dụng. Và chủ xe sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi Điều 16 Nghị định 100)).
Phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng trong trường hợp sử dụng cà vẹt xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng cà vẹt xe không đúng số khung, số máy của xe và bị tước giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi điều 16 Nghị định 100)).
Ngoài ra, chủ xe vi phạm hai trường hợp đã nêu trên mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn gốc xe hợp pháp) thì chủ xe sẽ bị tịch thu phương tiện (căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi điểm đ khoản 8 Điều 16 Nghị định 100)).
Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng trong trường hợp người điều khiển xe ô tô không mang theo cà vẹt xe (căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100)).
Căn cứ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định rõ về việc cấp cà vẹt xe như sau:
Giấy khai đăng ký xe.
Giấy tờ của chủ xe (được quy định rõ tại Điều 10 Mục 1 Chương II tại Thông tư 24/2023/TT-BCA).
Giấy tờ của xe bao gồm: chứng từ nguồn gốc xe, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ lệ phí trước bạ xe (theo quy định tại Điều 11 Mục 1 Chương II tại Thông tư 24/2023/TT-BCA).
Căn cứ theo Điều 12 Mục 1 Chương II tại Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về thủ tục đăng ký xe, cụ thể như sau:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập vào cổng dịch vụ công và tiến hành kê khai đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công gửi qua tin nhắn hoặc hòm thư điện tử để cung cấp mã hồ sơ cho cơ quan làm thủ tục đăng ký xe theo đúng quy định.
Trong trường hợp chủ xe không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì phải kê khai thông tin trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Cán bộ kiểm tra hồ sơ đăng ký, thực tế xe để đảm bảo hợp lệ trước khi tiến hành cấp cà vẹt xe và biển số xe, cụ thể như sau:
Trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác thì sẽ được cấp biển số mới.
Trường hợp biển số định danh đã được thu hồi thì sẽ cấp lại theo số biển số định danh đó.
Xem thêm : Kích thước 14 inch bằng bao nhiêu cm? Nên đựng laptop 14 inch bằng loại balo nào?
Trường hợp hồ sơ xe và xe không đảm bảo đúng quy định của pháp luật thì chủ xe phải bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký.
Bước 3: Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký, nộp lệ phí và biển số xe theo quy định như sau:
Trường hợp được cấp biển số mới, chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí theo quy định và nhận biển số xe. Nếu chủ xe muốn nhận kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì phải đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp được cấp lại theo biển số định danh đã được thu hồi trước đó, chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe và biển số xe tại cơ quan làm thủ tục đăng ký hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Thời hạn cấp cà vẹt xe sẽ không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, chủ xe đã nhận được thông báo kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí từ cổng dịch vụ công.
Theo Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí như sau:
(Đơn vị tính: đồng/lần/xe)
STT
Nội dung thu lệ phí
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
1
Xe ô tô
500.000
150.000
150.000
2
Xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống
20 triệu
01 triệu
200.000
3
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời
200.000
150.000
150.000
4
Xe mô tô, xe gắn máy
4.1
Trị giá từ dưới 15 triệu đồng
01 triệu
200.000
150.000
4.2
Trị giá trên 15 – 40 triệu đồng
02 triệu
400.000
150.000
4.3
Trị giá trên 40 triệu đồng
04 triệu
800.000
150.000
Hiện nay, tình trạng làm giả cà vẹt xe trở nên phổ biến. Để tránh rủi ro không mong muốn, bạn nên tự trang bị cho mình những kiến thức để có thể phân biệt được cà vẹt xe thật hay cà vẹt xe giả.
Căn cứ
Cà vẹt xe thật
Cà vẹt xe giả
Phôi và huy hiệu
Hoa văn được in chất lượng cao, rõ nét và dễ nhìn.
Chiếu tia UV vào cà vẹt xe sẽ thấy huy hiệu ngành hơi nổi lên.
Hoa văn mờ, chất lượng kém, thậm chí có thể bị nhòe.
Thông tin trên cà vẹt xe
Tất cả thông tin in lần đầu đều được in theo phương pháp laser, chữ sắc nét và khoan màu xanh lá.
Nếu in lần 2 thì thông tin được in kim và khoanh màu vàng.
Tất cả thông tin trên cà vẹt xe chỉ được in laser.
Sợi kim tuyến
Quan sát kỹ trên cà vẹt xe sẽ có một sợi kim tuyến nhỏ
Sợi kim tuyến thường to và thô, rất dễ để nhìn thấy.
Sau khi tìm hiểu cà vẹt xe là gì cũng như những quy định có liên quan đến cà vẹt xe, chúng tôi hy vọng rằng bạn đã có thêm những kiến thức cơ bản về cà vẹt xe theo đúng quy định của pháp luật và biết được tầm quan trọng của loại giấy tờ này, đặc biệt là khi tham gia giao thông.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 27/01/2024 04:22
Thần Tài ban LỘC trong nháy mắt: 4 con giáp GIÀU nhanh chóng cuối năm…
Top 4 cung hoàng đạo thích làm chủ luôn có tham vọng mở công ty…
Số phận người sinh năm Mão theo cung hoàng đạo: Bạn có thành công không?
Thần Tài mở kho: 4 tuần tới mọi điều ước sẽ thành hiện thực, 4…
Tử vi hôm nay: 4 con giáp có khả năng đạt được thành công vào…
Con số may mắn hôm nay 19/11/2024: Xin số ông DIAH, tận hưởng vận may