Từ những năm 1950, Việt Nam đã áp dụng phương thức quản lý dân số qua hộ khẩu. Các quy định liên quan về sổ hộ khẩu cũng dần được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống các mẫu sổ hộ khẩu. Vậy sổ hộ khẩu mới nhất có bao nhiêu trang? Bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC sẽ cung cấp thông tin về Sổ hộ khẩu có bao nhiêu trang quy định mới nhất?
Sổ hộ khẩu là tài liệu nhằm xác định việc đăng ký hộ khẩu thường trú của mỗi hộ gia đình. Sổ này do Cơ quan Công an cấp để quản lý nhân khẩu của các hộ gia đình. Các thông tin cơ bản, quan trọng của các thành viên trong hộ gia đình sẽ được ghi trong sổ hộ khẩu và cần được cập nhật lại nếu có thay đổi.
Bạn đang xem: Sổ hộ khẩu có bao nhiêu trang quy định mới nhất [Cập nhập 2024]
Sổ hộ khẩu được coi là hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lý việc di chuyển sinh sống của công dân.
Hiện nay, tại Luật Cư trú 2020, không còn khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu.
Sổ hộ khẩu giúp chứng minh việc cư trú hợp pháp của một công dân. Sổ hộ khẩu là sổ thường trú (KT1) của công dân, còn sổ tạm trú có các loại mẫu sổ KT2, KT3 và KT4.
Như vậy chỉ có một loại sổ hộ khẩu là KT1, đây là loại sổ mà bất cứ gia đình nào cũng có. Được hiểu là nơi thường trú lâu dài của các công dân có tên trong sổ, địa chỉ thường trú này cũng được ghi rõ trên Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
Sổ hộ khẩu bìa đỏ là mẫu sổ được sử dụng gần đây nhất trước khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực. Thời điểm trước khi có mẫu sổ hộ khẩu bìa đỏ thì có các loại sổ hộ khẩu có bìa xanh. Bên trong sổ hộ khẩu là các trang để ghi thông tin các thành viên trong gia đình. Thông tin bao gồm: Họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, nghề nghiệp…
Cấu tạo của sổ hộ khẩu như sau:
– Khích thước sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩu kí hiệu là HK08, dùng theo mẫu quy định tại Thông tư 35/2014/TT-BCA được in trên khổ giấy 120mm x 165mm, in màu.
Sổ hộ khẩu gồm có 20 trang được Bộ Công An in và phát hành.
– Thông tin sổ hộ khẩu: Các thông tin trong sổ hộ khẩu phải được trình bày rõ ràng, chính xác và không được tự ý tẩy xóa hay bổ sung.
Xem thêm : ‘Trưởng giả học làm sang’
+ Họ tên: ghi bằng chữ in hoa, có dấu.
+ Ngày tháng năm sinh: ghi theo ngày tháng dương lịch, đầy đủ 2 chữ số đối với ngày, tháng; đủ 4 chữ số đối với năm sinh.
+ Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân: Ghi đầy đủ chữ số có trên thẻ.
+ Nơi sinh, quê quán, quốc tịch, dân tộc: ghi chính xác theo giấy khai sinh.
+ Nghề nghiệp, nơi làm việc: Cần phải ghi rõ tên cơ quan, đơn vị cùng với địa chỉ trụ sở công tác.
+ Địa chỉ cư trú: Cần ghi đầy đủ thông tin về số nhà, tổ, thôn, xóm, phường…
Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật cư trú năm 2020: “3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”
Có thể thấy từ 01/7/2021 trở đi khi người dân thực hiện một trong các thủ tục nêu trên sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu giấy, không được cấp mới loại sổ này. Toàn bộ thông tin trên sổ hộ khẩu của công dân sẽ được cập nhật đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp hiện vẫn được sử dụng, có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đến hết 31/12/2022. Có nghĩa, thời điểm hết hạn của sổ hộ khẩu là từ 01/01/2023.
Sổ hộ khẩu là giấy tờ quan trọng sử dụng để chứng minh thông tin cư trú của người dân, là loại giấy tờ cần thiết để đi làm nhiều thủ tục hành chính, giao dịch quan trọng như: thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn; thủ tục làm sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà; xác nhận tình trạng hôn nhân;…
Theo quy định Luật Cư trú năm 2020, kể từ ngày 01/7/2022, mọi thông tin liên quan đến cư trú đều được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, công dân chỉ cần xuất trình thẻ CCCD, cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.
Trong trường hợp, người bị thu hồi sổ hộ khẩu khi làm các thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA nhưng vẫn cần giấy tờ chứng minh cư trú, công dân có thể sử dụng “Giấy xác nhận thông tin về cư trú”
Nội dung của Giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực từ 01/7/2021 quy định về xác nhận thông tin về cư trú như sau:
“ Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.”
Như vậy, có 2 cách để xin xác nhận thông tin cư trú. Một là xin trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước, hai là gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Xác nhận cư trú của công dân có giá trị trong vòng 06 tháng nếu:
+ Nơi cư trú là nơi ở hiện tại của người đó nếu người không có nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
+ Người không có nơi thường trú/tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Nếu xác nhận thông tin thường trú hay tạm trú, giấy này chỉ có thời hạn trong vòng 30 ngày.
Trong trường hợp công dân thực hiện thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu về cư trú, Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị từ thời điểm thực hiện thay đổi.
Trên đây là tất cả thông tin về Sổ hộ khẩu có bao nhiêu trang quy định mới nhất [Cập nhập 2023] mà Công ty Luật ACC cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 24/04/2024 01:26
Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…
Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…
Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…
Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…
Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…
Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024