Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh. Để giúp bạn hiểu hơn về tài sản cố định vô hình cũng như xác định và hạch toán TSCĐ, trong bài viết dưới đây 1Office sẽ chia sẻ tất tần tật thông tin về TSCĐ. Tìm hiểu ngay!
Theo quy định tại khoản 2 điều 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC: “Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…”
Bạn đang xem: Tài sản cố định vô hình là gì? Cách xác định và Hạch toán TSCĐ
Hiểu đơn giản, tài sản cố định vô hình là những tài sản có giá trị, nhưng bạn không thể nhìn thấy hoặc chạm vào được. Tài sản cố định vô hình bao gồm các quyền, giấy phép, hoặc ý tưởng có ích,… thuộc sở hữu của doanh nghiệp và sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ.
Xem thêm: Vốn chủ sở hữu là gì? Cách tính vốn chủ sở hữu chuẩn nhất, chính xác nhất
Theo quy định về quản lý tài sản cố định khoản b điều 6 thông tư 45/2013/TT-BTC đã phân loại rõ về tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp cụ thể như sau:
Loại tài sản cố định vô hình Chi tiết Quyền sử dụng đất – Quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư
– Là quyền sử dụng một miếng đất trong một khoảng thời gian nhất định để phục vụ mục đích kinh doanh hoặc xây dựng dự án cụ thể.
Quyền phát hành Là quyền độc quyền của một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để thu thập vốn từ công chúng. Bằng sáng chế phát minh Là quyền độc quyền sở hữu trí tuệ đối với một phát minh mới hoặc công nghệ sáng tạo. Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học Bao gồm các tác phẩm nghệ thuật, văn học, khoa học như sách, tranh, bài viết, nghiên cứu, báo cáo,… Sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật Bao gồm những tác phẩm nghệ thuật được biểu diễn trên sân khấu, sân khấu điện ảnh hoặc sự kiện biểu diễn khác. Bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng Bao gồm các bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trên truyền hình, radio hoặc các phương tiện truyền thông khác. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá Là các tín hiệu vệ tinh mang các chương trình được mã hoá để cung cấp nội dung truyền hình vệ tinh. Kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn Bao gồm các kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được sử dụng trong sản xuất công nghệ điện tử. Bí mật kinh doanh Là các thông tin quan trọng và bí mật về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp giữ bí mật để đảm bảo sự cạnh tranh và lợi thế thương mại. Nhãn hiệu và tên thương mại Bao gồm các biểu tượng, tên thương hiệu hoặc hình ảnh được sử dụng để phân biệt và nhận dạng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Chỉ dẫn địa lý Là các chỉ dẫn hoặc thông tin về địa điểm đặc biệt có giá trị kinh doanh như bản đồ, hướng dẫn địa lý, vị trí dự án,… Giống cây trồng và vật liệu nhân giống Là quyền sở hữu trí tuệ đối với các giống cây trồng hoặc vật liệu nhân giống độc đáo mà doanh nghiệp sở hữu và phân phối.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC , mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình. Các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
Riêng với những chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khi được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ nếu thỏa mãn 7 điều kiện sau:
Việc đáp ứng đồng thời các tiêu chuẩn trên là điều kiện để xác định một tài sản là TSCĐ vô hình. Các chi phí không đáp ứng các tiêu chuẩn này sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp sử dụng phương thức kiểm tra 3 yếu tố sau:
Nếu các tài sản đáp ứng đủ 3 yếu tố trên sẽ được xác định là tài sản cố định vô hình và được ghi nhận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng các yếu tố này, thì tài sản có thể được xem xét theo các quy định khác và có thể được hạch toán vào các khoản chi phí kinh doanh trong kỳ.
Ví dụ: Logo của doanh nghiệp là một tài sản cố định vô hình có thể xác định riêng biệt. Bởi nó là tài sản riêng biệt của doanh nghiệp, dễ nhận biết và không tồn tại dưới dạng vật chất. Đồng thời, doanh nghiệp sở hữu quyền pháp lý đối với logo của mình. Logo của doanh nghiệp có thể tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai bằng cách giúp xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và thu hút khách hàng. Mỗi lần khi logo xuất hiện trên sản phẩm, quảng cáo hoặc trang web của họ, nó giúp tăng nhận diện thương hiệu và góp phần tạo ra doanh số bán hàng.
Theo điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC chỉ rõ về 3 phương pháp trích khấu hao TSCĐ vô hình cụ thể như sau:
Xem thêm : Ăn hàu có tác dụng gì? Hướng dẫn ăn hàu đúng cách tốt cho sức khỏe
Khấu hao đường thẳng là phương pháp tính giá trị hao mòn của tài sản đều đặn qua từng năm. Khi đó, giá trị hao mòn của tài sản là như nhau trong suốt thời gian sử dụng. Công thức tính khấu hao theo phương đường thẳng như sau:
Khấu hao hàng năm = (Nguyên giá – Giá trị hao mòn còn lại) / Thời gian sử dụng
Đây là phương pháp tính khấu hao TSCĐ vô hình và hữu hình đơn giản nhất. Doanh nghiệp có thể tính mức độ hao mòn của tài sản đều đặn trong suốt thời gian sử dụng. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này, giá trị hao mòn của tài sản không phản chính xác về mức độ hao mòn thực tế của tài sản.
Giả sử một doanh nghiệp có một phần mềm quản lý dự án sử dụng trong hoạt động sản xuất. Phần mềm này có giá trị nguyên giá ban đầu là 10 tỷ đồng và dự kiến sử dụng trong 5 năm.
Khấu hao hàng năm = (10 – 0) / 5 = 2 tỷ/năm
Khấu hao theo số dư giảm dần là phương pháp tính khấu hao TSCĐ dựa trên một tỷ lệ cố định của giá trị hao mòn còn lại. Công thức tính khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần như sau:
Khấu hao hàng năm = Giá trị hao mòn còn lại * Tỷ lệ khấu hao
Phương pháp này sẽ khấu hao TSCĐ nhiều trong giai đoạn đầu. Vì vậy phương pháp này thường phù hợp với những tài sản cố định có giá trị hao mòn nhiều trong giai đoạn đầu. Những TSCĐ vô hình được áp dụng khấu hao theo số dư giảm dần phải là những TSCĐ vô hình đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
Giả sử một công ty vận chuyển vận hành một hệ thống quản lý đội xe vận chuyển. Hệ thống này được đầu tư mới và có giá trị hao mòn còn lại 80% sau mỗi năm. Giá trị nguyên giá ban đầu của hệ thống là 1.000.000 đồng.
Khấu hao hàng năm = 1,000,000 * 0.8 = 800,000 đồng/năm (năm đầu)
Khấu hao hàng năm = 800,000 * 0.8 = 640,000 đồng/năm (năm thứ hai)
…
Khấu hao theo số lượng sản phẩm là phương pháp tính khấu hao dựa trên số lượng sản phẩm được sản xuất hoặc hoạt động được của tài sản cố định vô hình. Công thức tính khấu hao theo phương pháp số lượng sản phẩm như sau:
Khấu hao hàng năm = (Nguyên giá – Giá trị hao mòn còn lại) / Số lượng sản phẩm dự kiến được sản xuất hoặc hoạt động được.
Đây là một phương pháp phù hợp khi tài sản cố định vô hình có tuổi thọ dự kiến khác nhau hoặc không hoạt động một cách đều đặn trong suốt thời gian sử dụng. Các loại tài sản vô hình được tính khấu hao theo số lượng sản phẩm phải là những tài sản thỏa mãn các điều kiện sau:
Xem thêm : Lý thuyết lực Lo-Ren-Xơ
– Liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm.
– TSCĐ vô hình xác định được tổng số lượng, khối lượng sản xuất.
– TSCĐ vô hình phải hoạt động, sản xuất hoặc sử dụng ít nhất 100% công suất thiết kế trong mỗi tháng của năm tài chính.
Giả sử một nhà máy sản xuất bia sử dụng một hệ thống kiểm soát chất lượng tự động để đảm bảo rằng sản phẩm luôn đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. Hệ thống này được tích hợp trực tiếp vào quy trình sản xuất và kiểm tra 10.000 chai bia mỗi tháng. Giá trị nguyên giá của hệ thống là 500.000 đồng và dự kiến hoạt động trong 3 năm.
Khấu hao hàng năm = (500,000 – 0) / (10,000 * 12 * 3) = 1.39 đồng/chai bia
Theo quy định khoản 2 điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC về xác định nguyên giá của tài khoản cố định vô hình theo từng loại như sau:
Loại TSCĐ vô hình Các xác định nguyên giá tài khoản cố định vô hình Mua sắm Nguyên giá = Giá mua thực tế phải trả + Các khoản thuế – Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Mua theo hình thức trao đổi Nguyên giá = Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản trao đổi + Các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về + Các khoản thuế – Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Được cấp, được biếu, được tặng, điều chuyển đến Nguyên giá = Giá trị hợp lý ban đầu + Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng. Tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp Nguyên giá = Các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính. Quyền sử dụng đất Nguyên giá = Toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp + Các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất) hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng Nguyên giá = Toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để có quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Các chương trình phần mềm Nguyên giá = Toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Theo khoản 4 điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về những trường hợp có thể thay đổi nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp như sau:
– Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
– Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
Tóm lại, nguyên giá tài sản cố định vô hình có thể thay đổi trong một số trường hợp theo quy định.
Tài sản cố định vô hình có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những ảnh hưởng của tài sản cố định vô hình đến doanh nghiệp điểm hình như:
Như vậy, tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thức vật chất nhưng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xây dựng và phát triển của doanh nghiệp. Hy vọng nội dung bài viết hữu ích với bạn. Chúc bạn thành công!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 01/05/2024 11:22
Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…
Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…
Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…
Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…
Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…
Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024