Cách phân biệt các danh từ, động từ, tính từ được VnDoc sưu tầm, tổng hợp những kiến thức cơ bản về từ loại danh từ, động từ, tính từ và các bài tập có đáp án đi kèm giúp các em học sinh tiểu học củng cố các dạng bài tập luyện từ và câu chuẩn bị cho các kỳ thi. Mời các em cùng tham khảo.
– DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị). Ví dụ:
Bạn đang xem: Cách phân biệt các Danh từ, Động từ, Tính từ dễ lẫn lộn
– Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành 2 loại: DT riêng và DT chung.
⇒ DT chỉ hiện tượng:
– Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Gồm có:
– Theo đó, danh từ chia thành:
⇒ DT chỉ khái niệm:
⇒ DT chỉ đơn vị:
Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau :
⇒ Cụm danh từ:
– ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. Ví dụ:
⇒ Mấy lưu ý về ĐT chỉ trạng thái:
– Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là: nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói: còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
– Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,… Các từ này có một số đặc điểm sau:
– Các “ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái tâm lí ): yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm, hiểu,…Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.
– Có một số ĐT chỉ hành động dược sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái. Ví dụ:
– ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể: Ai thế nào?
⇒ Xem thêm về ĐT nội động và ĐT ngoại động:
– ĐT nội động: Là những ĐT hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, ngủ, đứng,… ). ĐT nội động không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
(VD1: Bố mẹ rất lo lắng cho tôi – ĐT nội động Q.H.T Bổ ngữ)
– ĐT ngoại động: là những ĐT hướng đến người khác, vật khác (xây, phá, đập, cắt,…). ĐT ngoại động có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
(V.D2: Bố mẹ rất thương yêu tôi – ĐT ngoại động Bổ ngữ)
– Để phân biệt ĐT nội động và ĐT ngoại động, ta đặt câu hỏi: ai ? cái gì ? đằng sau ĐT. Nếu có thể dùng 1 bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động (V.D2), nếu không được thì đó là ĐT nội động (V.D 1)
⇒ Cụm động từ:
TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,…
⇒ Có 2 loại TT đáng chú ý là:
⇒ Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái:
– Từ chỉ đặc điểm:
– Từ chỉ đặc điểm là từ biểu thị các đặc điểm của sự vật, hiện tượng như đã nêu ở trên. Ví dụ:
– Từ chỉ tính chất: Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (bao gồm cả những hiện tượng xã hội, những hiện tượng trong cuộc sống,…), nhưng thiên về đặc điểm bên trong, ta không quan sát trực tiếp được, mà phải qua quá trình quan sát, suy luận, phân tích, tổng hợp ta mới có thể nhân biết được. → Do đó, từ chỉ tính chất cũng là từ biểu thị những đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng.
VD: Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng, nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả, thiết thực,…
⇒ Như vậy, đối với HS tiểu học, khi phân biệt (một cách tương đối) từ chỉ đặc điểm và từ chỉ tính chất, GV có thể tạm thời cho rằng: Từ chỉ đặc điểm thiên về nêu các đặc điểm bên ngoài, còn từ chỉ tính chất thiên về nêu các đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như vậy được coi là hợp lí và giúp HS tránh được những thắc mắc không cần thiết trong quá trình học tập.
– Từ chỉ trạng thái:
⇒ Cụm tính từ:
Để phân biệt các DT, ĐT, TT dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết (kết hợp) với các phụ từ.
a. Danh từ:
– Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như: mọi, một, hai, ba, những, các,… ở phía trước (những tình cảm, những khái niệm, những lúc, những nỗi đau,…)
– Các ĐT và TT đi kèm: sự, cuộc, nỗi, niềm, cái,… ở phía trước thì tạo thành một DT mới (sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui,…)
– Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại. VD: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. (sạch sẽ (TT) đã trở thành DT)
b. Động từ:
c. Tính từ:
Câu 1. Cho đoạn thơ sau:
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy, li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào tháng tư, tháng năm ta.
(trích Sầu riêng – Mai Văn Tạo)
a. Tìm các danh từ, tính từ, động từ có trong đoạn văn trên
b. Xếp các tính từ vừa tìm được ở câu a thành 2 nhóm:
– Tính từ chỉ đặc điểm
Xem thêm : Cẩn thận khi vệ sinh 'vùng kín' bằng lá trầu không
– Tính từ chỉ trạng thái
c. Đặt câu với các tính từ chỉ đặc điểm vừa tìm được
Câu 2. Em hãy xác định từ loại của các từ in đậm trong bài thơ sau:
Không có kính không phải vì xe không có kínhBom giật, bom rung, kính vỡ đi rồiUng dung buồng lái ta ngồi,Nhìn đất nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắngThấy con đường chạy thẳng vào timThấy sao trời và đột ngột cánh chimNhư sa, như ùa vào buồng lái.
Không có kính, ừ thì ướt áoMưa tuôn, mưa xối như ngoài trờiChưa cần thay, lái trăm cây số nữaMưa ngừng, gió lùa mau khô thôi.
(trích Bài thơ về thiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)
Câu 3: Cho các từ sau: Bác sĩ, nhân dân, hi vọng, thước kẻ, sấm, văn học, cái, thợ mỏ, mơ ước, xe máy, sóng thần, chiếc, bàn ghế, gió mùa, xã, huyện, phấn khởi, tự hào, mong muốn, truyền thống, hoà bình.
a. Xếp các từ trên vào 2 loại: DT và không phải DT
b. Xếp các DT tìm được vào các nhóm: DT chỉ người, DT chỉ vật, DT chỉ hiện tượng, DT chỉ khái niệm, DT chỉ đơn vị.
Câu 4: Tìm chỗ sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng:
a) Bạn Vân đang nấu cơm nước.
b) Bác nông dân đang cày ruộng.
c) Mẹ cháu vừa đi chợ búa.
d) Em có một người bạn bè rất thân.
Câu 5: Cho các từ: cánh đồng, tình thương, lịch sử. Hãy đặt thành 2 câu (với mỗi từ) sao cho trong 2 câu đó mỗi từ nằm ở 2 bộ phận chính khác nhau.
Câu 6: Xác định từ loại của những từ được gạch chân dưới đây :
– Anh ấy đang suy nghĩ .
– Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc.
– Anh ấy sẽ kết luận sau.
– Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn.
– Anh ấy ước mơ nhiều điều.
– Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao.
Câu 7: Các từ gạch chân trong từng câu dưới đây bổ sung ý nghĩa gì cho động từ đứng sau nó:
a) Tuy rét vẫn kéo dài nhưng mùa xuân đã đến.
b) Những cành cây đang trổ lá, lại sắp buông toả những tán hoa.
Câu 8: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ:
– Đi ngược về xuôi.
– Nhìn xa trông rộng.
– Nước chảy bèo trôi.
Câu 9: Xác định các danh từ, tính từ, động từ có trong các câu sau:
– Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
– Non cao gió dựng sông đầy nắng chang.
– Họ đang ngược Thái Nguyên, còn tôi xuôi Thái Bình.
– Nước chảy đá mòn.
Câu 10: Xác định từ loại của những từ sau: Niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình thương, yêu thương, đáng yêu.
Câu 11: Xác định từ loại của những từ sau: Sách vở, kiên nhẫn, kỉ niệm, yêu mến, tâm sự, lo lắng, xúc động, nhớ, thương, lễ phép, buồn, vui, thân thương, sự nghi ngờ, suy nghĩ, cái đẹp, cuộc vui, cơn giận dữ, trìu mến, nỗi buồn.
ĐÁP ÁN CHI TIẾT
Câu 1:
a. Xếp vào các nhóm như sau:
– Danh từ: hoa sầu riêng, cuối năm, gió, hương, hương cau, hương bưởi, khu vườn, hoa, chùm, cánh hoa, vảy cá, cánh sen con, nhụy, cuống hoa, trái, trái sầu riêng cành, tổ kiến, tháng tư, tháng năm
– Tính từ: thơm ngát, trắng ngà, nhỏ, lác đác, hao hao, li ti
– Động từ: trổ, đưa, tỏa, đậu, ra, lủng lẳng, rộ
b. Các tính từ tìm được đều là tính từ chỉ đặc điểm
c. Học sinh tham khảo các câu sau:
– Ngoài vườn, hoa quỳnh nở hương thơm ngát, theo gió bay vào tận phòng em.
– Những nụ hoa nhài trắng ngà, nhỏ như hạt nhãn, ấy thế mà thơm nồng nàn, không thể nào phớt lờ đi được.
Xem thêm : Xin cấp giấy phép bay flycam ở đâu? Cần giấy tờ gì?
– Nhìn từ xa, những ngôi sao trên trời nhỏ xíu, nhưng thực ra, nó là những hành tinh rất lớn ở ngoài vũ trụ.
– Trời về đêm lạnh buốt, trên đường chỉ lác đác vài người qua lại mà thôi.
– Mấy đám mây trên trời cứ hao hao như là những chiếc kẹo bông khổng lồ.
– Từng đóa hoa khế màu tím biếc, nhỏ li ti rơi lả tả trên mặt hồ, đẹp như phim vậy
Câu 2:
Sắp xếp như sau:
– Danh từ: kính, bom, buồng lái, gió, con đường, tim, sao trời, cánh chim, mưa, cây số, đất, trời
– Tính từ:vỡ, ung dung, đắng, thẳng, khô, đột ngột
– Động từ: giật, rung, ngồi, nhìn, xoa, chạy, tuôn, xối, ngừng, lùa
Câu 3:
a. Sắp xếp như sau:
– Danh từ: bác sĩ, nhân dân, thước kẻ, sấm, văn học, thợ mỏ, mơ ước, xe máy, sóng thần, bàn ghế, gió mùa, xã, huyện, truyền thống, hòa bình, cái, chiếc
– Không phải danh từ: hi vọng, phấn khởi, tự hào, mong muốn
b. Sắp xếp như sau:
Câu 4:
Lỗi sai là:
a) Bạn Vân đang nấu cơm nước . → Sửa thành: Bạn Vân đang nấu cơm (hoặc Bạn vân đang nấu nước)
b) Bác nông dân đang cày ruộng. → Không có lỗi sai
c) Mẹ cháu vừa đi chợ búa . → Sửa thành: Mẹ cháu vừa đi chợ.
d) Em có một người bạn bè rất thân. → Sửa thành: Em có một người bạn rất thân.
Câu 5:
– Cánh đồng:
– Tình thương:
– Lịch sử:
Câu 6:
– Anh ấy đang suy nghĩ . → động từ
– Những suy nghĩ của anh ấy rất sâu sắc. → danh từ
– Anh ấy sẽ kết luận sau. → động từ
– Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn. → danh từ
– Anh ấy ước mơ nhiều điều. → động từ
– Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao. → danh từ
Câu 7:
a) Tuy rét vẫn kéo dài nhưng mùa xuân đã đến. → Bổ sung ý nghĩa về thời gian kéo dài của cái rét
b) Những cành cây đang trổ lá, lại sắp buông tỏa những tán hoa. → Bổ sung ý nghĩa về sự đang diễn ra của việc trổ lá
Câu 8:
– Đi ngược về xuôi.
– Nhìn xa trông rộng.
– Nước chảy bèo trôi.
Câu 9:
– Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
– Non cao gió dựng sông đầy nắng chang.
– Họ đang ngược Thái Nguyên, còn tôi xuôi Thái Bình.
– Nước chảy đá mòn.
Câu 10:
Câu 11:
–
Ngoài tài liệu Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 – Đề 2 trên, chúng tôi còn biên soạn và sưu tầm nhiều đề thi giữa kì 1 lớp 4, đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi giữa kì 2 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 tất cả các môn. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…
Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…
Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…
Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…
Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…
Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024