Muốn phát triển nền kinh tế của một đất nước, của xã hội…thì việc cần làm là huy động đủ nguồn vốn đầu tư. Đầu tư phát triển là chìa khóa cho sự tăng trưởng. Vậy, nguồn vốn đầu tư phát triển là gì? và có những đặc điểm vai trò như thế nào là vấn đề cần được làm sáng tỏ.
Bạn đang xem: Vốn đầu tư phát triển là gì?
Muốn hiểu vốn đầu tư phát triển là gì?, cần hiểu được khái niệm “đầu tư là gì?”. “Đầu tư” là thuật ngữ dùng nhiều trong các hoạt động kinh tế. Được hiểu là sự “bỏ ra”, “hy sinh” các nguồn lực cần thiết để tiến hành và duy trì các hoạt động sản xuất. Các hoạt động này đều nhằm mục đích mang lại lợi ích lớn hơn các gốc lực đã bỏ ra cho các các nhân/ tổ chức đầu tư.
Các gốc lực được nhắc đến ở đây bao gồm tiền của, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và các tài sản vật chất khác. Kết quả thu được là sự tăng trưởng về các loại tài sản không chỉ cho riêng người đầu tư mà cả một nền kinh tế được hưởng.
Khái niệm vốn đầu tư phát triển được hiểu là “những chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn); tài sản vật chất (nhà máy, thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá,cầu cống, đường xá); tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật)”.
Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Đây chính là tổng chi phí bỏ ra để tiến hành và duy trì các hoạt động sản xuất. Các hoạt động này đều nhằm mục đích mang lại lợi ích lớn hơn các gốc lực (tài chính, nguồn lực lao động và các tài sản khác) đã bỏ ra cho các các nhân/tổ chức đầu tư, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Vốn đầu tư phát triển được hiểu là tổng số tiền, chi phí mà các cá nhân/tổ chức đầu tư bỏ ra để thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm gia tăng thêm:
Mục đích của vốn đầu tư phát triển chính là duy trì tiềm lực hoạt động của các dự án, cơ sở vừa mới tồn tại, đồng thời xây dựng thêm tiềm lực mới cho dự án đó cũng như nền kinh tế xã hội. Qua đó tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên liên quan đến dự án, hoạt động đầu tư.
Xem thêm : Tam giác đều là gì? Tính chất, dấu hiệu nhận biết tam giác đều?
Như vậy, kết quả thu được khi sử dụng hiệu quả vốn đầu tư phát triển là sự tăng trưởng về các loại tài sản không chỉ cho riêng người đầu tư mà còn cho cả một nền kinh tế.
Vốn đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với các cá nhân/tổ chức đầu tư và đối với sự phát triển chung của nền kinh tế – xã hội của một quốc gia. Theo đó:
Đối với các cá nhân/tổ chức đầu tư (góc độ vi mô): Vốn đầu tư phát triển quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh, mỗi dự án đầu tư. Bởi hầu hết các dự án đầu tư đều cần nguồn vốn để nâng cấp tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ… để duy trì hoạt động và phát triển. Bởi vậy, vốn đầu tư phát triển được coi là nguồn vốn hoạt động đầu tư cho tăng trưởng.
Đối với nền kinh tế quốc gia (góc độ vĩ mô):
Vốn đầu tư phát triển có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng về cơ bản sẽ đến từ hai nguồn vốn chính sau đây:
Đây là nguồn vốn mà cá nhân/tổ chức đầu tư huy động được ở trong nước để phục vụ cho mục đích phát triển hoạt động đầu tư. Nguồn vốn này xét về lâu này thì đảm bảo cho sự phát triển liên tục.
Nguồn vốn trong nước có thể gồm:
Đây là nguồn vốn đầu tư phát triển đến từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp. Theo đó:
Có thể thấy vốn đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động đầu tư, tăng trưởng phát triển để thu về kết quả tốt. Trước khi thực hiện các kế hoạch đầu tư, vấn đề nguồn vốn đầu tư phát triển rất cần được chú ý và quan tâm.
Xem thêm : Tiền Đức đổi sang Việt Nam được bao nhiêu?
Khái niệm và nội dung vốn đầu tư phát triển hiện nay còn nhiều tranh luận. Tôi xin trình bày hai khái niệm về vốn đầu tư phát triển đang sử dụng trong ngành thống kê như sau:
a. Vốn đầu tư phát triển (xem [8]) là những chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn); tài sản vật chất (nhà máy, thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá,cầu cống, đường xá); tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật).
Vốn đầu tư phát triển gồm: vốn đầu tư XDCB và sửa chữa lớn tài sản cố định; vốn lưu động bổ sung; vốn đầu tư phát triển khác, Dịch vụ xin giấy chứng nhận đầu tư.
Về nội dung của vốn đầu tư XDCB và vốn lưu động bổ sung là thống nhất với phần 2.1 nêu trên.
Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm: chi phí thăm dò, khảo sát và qui hoạch ngành, vùng lãnh thổ; chi phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Chương trình 773 phủ xanh đất trống ven sông ven biển, Chương trình 135 hỗ trợ các xã nghèo, Chương trình sắp xếp lao động và giải quyết việc làm, chương trình giáo dục và đào tạo, chương trình y tế; Chương trình văn hoá; Chương trình phủ sóng phát thanh; chương trình mục tiêu về truyền hình; Chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình; Chương trình phát triển công nghệ thông tin, chương trình hành động phòng chống ma tuý, Chương trình phòng chống HIV/AIDS, chương trình phòng chống tệ nạn mại dâm…); chi phí cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực không thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
b. Vốn đầu tư phát triển (xem [2]) là vốn được bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư nhằm sau một chu kỳ hoạt động hoặc sau một thời gian nhất định thu về một giá trị nhất định lớn hơn giá trị vốn đã bỏ ra ban đầu. Nội dung của vốn đầu tư phát triển gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, vốn đầu tư cho sửa chữa lớn tài sản cố định; vốn đầu tư bổ sung cho vốn lưu động và các nguồn vốn đầu tư phát triển khác như vốn đầu tư để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, cho khoa học công nghệ, cho đào tạo nguồn nhân lực con người…
Như vậy, khái niệm và nội dung của vốn đầu tư phát triển như trình bày trong phần a và b là thống nhất, không có gì mâu thuẫn, nhưng xét về khía cạnh thống kê thì khái niệm và nội dung của chỉ tiêu này được trình bày trong phần a “Tài liệu điều tra vốn 2000” là dễ nhận dạng hơn. Tuy nhiên, nội dung của phần “vốn đầu tư phát triển khác” có thể dễ gây ra hiện tượng tính trùng trong vốn đầu tư XDCB (vì theo qui định của nhà nước thì bất kể nguồn vốn nào thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện mục đích đầu tư XDCB thì đều được thống kê vào vốn đầu tư XDCB).
So sánh giữa nội dung của chỉ tiêu “Vốn đầu tư trong kinh tế” và “Vốn đầu tư phát triển” ta thấy: nội dung của chỉ tiêu “Vốn đầu tư” trong kinh tế không bao gồm những phần đầu tư cho người lao động (hoặc nguồn lao động) như: Chi cho giáo dục, đào tạo nguồn lao động kể cả đào tạo của các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp; chi sự nghiệp khoa học công nghệ và chi cho nghiên cứu không trực tiếp liên quan đến công trình xây dựng nào; chi sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,… và các khoản chi khác không được quyết toán vào tăng tài sản của nền kinh tế.
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với Công ty luật để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 15/04/2024 23:57
3 ngày cuối tháng 10 âm lịch - Thời điểm làm giàu đã cận kề,…
Tử vi tháng 12/2024 Bính Thìn: Xui nhiều hơn may, dễ bị thất thu
SINH CON NĂM 2025: Hướng dẫn đón bé sinh năm Tỵ khỏe mạnh, hạnh phúc
Vận mệnh người tuổi Mùi theo cung hoàng đạo: Bạn có dễ thăng tiến không?
Hé lộ vận mệnh 12 con giáp tháng 12/2024: Những rủi ro nào đang rình…
Cẩm nang may mắn năm 2025 cho người tuổi Tý: Cơ hội đổi đời trong…