Gây tai nạn giao thông phạt bao nhiêu tiền? [Năm 2024]

Tham gia giao thông là một trong những hoạt động diễn ra thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên hiện nay, tình hình tham gia giao thông ngày càng diễn ra đông đúc và phúc tạp, các tai nạn giao thông thường xuyên xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy khi gây tai nạn giao thông phạt bao nhiêu tiền? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Gây Tai Nạn Giao Thông Phạt Bao Nhiêu Tiền

1. Tai nạn giao thông

Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 1901 Mục 19 quy định về Trật tự, an toàn xã hội và tư pháp thuộc phần phụ lục của Nghị định số 97/2016/NĐ-CP có nêu định nghĩa về tai nạn giao thông cụ thể như sau:

– Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng (gọi là mạng lưới giao thông: Đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không), nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc an toàn giao thông hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, đã gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản.

– Một lần hoặc nhiều lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông.

– Tai nạn giao thông gây ra hậu quả làm thiệt hại về người và tài sản. Số người bị tai nạn giao thông gồm những người bị thương và chết do tai nạn giao thông gây ra.

– Người bị thương là những người bị tổn thương về thể xác và tâm trí do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường. Những trường hợp bị sốc hoặc ảnh hưởng đến tâm trí do biến cố ảnh hưởng đến gia đình và bản thân không được tính là số người bị thương.

Nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra tai nạn giao thông rất đa dạng nhưng không phải tất cả mọi người đều nhận thức hậu quả của tai nạn giao thông để lại. Hiện nay, tai nạn giao thông ngày càng diễn ra phổ biến và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, trật tự an toàn xã hội.

Khi xảy ra tai nạn, phương tiện phải được giữ nguyên tại hiện trường, không ai được quyển xoá hoặc làm sai lệch các dấu vết; những người có mặt tại hiện trường phải khẩn trương, kịp thời sơ cứu, cấp cứu nạn nhân tại chỗ và chuyển người bị nạn đến cơ sở y tế gần nhất; bảo vệ tài sản và phương tiện của nạn nhân cũng như đối tượng gây tai nạn và báo ngay cho cơ quan công an gần nhất. Nếu nạn nhân bị thương nặng, có thể ảnh hưởng đến tính mạng thì các phương tiện giao thông đang lưu hành gần nơi xảy ra tai nạn phải có trách nhiệm đưa nạn nhân đến bệnh viện để cấp cứu.

Người có liên quan trực tiếp phải có mặt tại nơi xảy ra tai nạn chờ người có trách nhiệm đến lập biên bản, giải quyết. Nghiêm cấm mọi hành vi gây nguy hại cho người và phương tiện gây ra tai nạn. Việc vi phạm an toàn giao thông vận tải gây hậu quả nghiêm trọng bị xử phạt theo Bộ luật hình sự năm 2015.

> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị giải quyết tai nạn giao thông 2022

2. Gây tai nạn giao thông phạt bao nhiêu tiền?

Ngày 30 tháng 12 năm 2019, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020; thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ. Do đó, khi Nghị định này có hiệu lực thì mức xử phạt được quy định trong Nghị định này sẽ được áp dụng.

Theo đó, đối với hành vi gây tại nạn giao thông, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định các mức xử phạt như sau:

  • Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;

+ dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;

+ không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

– Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xegây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

– Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.

  • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;

+ Đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;

+ Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông,

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.

  • Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này.

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;

+ Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.

  • Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

3. Một số câu hỏi thường gặp

  • Đi xe đạp gây tai nạn giao thông có bị phạt không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người điều khiển xe đạp nếu gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

  • Chạy xe máy quá tốc độ gây tai nạn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người điều khiển xe máy gây quá tốc độ gây tai nạn gia thông bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

> Xem thêm: Bị tai nạn giao thông có được hưởng BHXH không?

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề gây tai nạn giao thông phạt bao nhiêu tiền, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về gây tai nạn giao thông phạt bao nhiêu tiền vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 19003330

Gmail: [email protected]

Website: accgroup.vn