Ai có quyền tố giác tội phạm? Tô giác và tố cáo khác nhau như thế nào?

1.Ai có quyền tố giác tội phạm?

Trao đổi về vụ việc con trai bà H tố giác chị O, Luật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng văn phòng Luật sư Đồng Đội, Đoàn Luật sư Đồng Đội cho biết, việc tố giác khi phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội với cơ quan có thẩm quyền là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

to giac

Theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015: “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.”

Tố giác tội phạm được hiểu là sự tố cáo của công dân về những hành vi nào đó mà họ cho rằng đó là tội phạm. Công dân có quyền và nghĩa vụ tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự mà họ biết với các cơ quan, tổ chức.

Trường hợp anh T – con trai bà H phát hiện hành vi của chị O có dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định Bộ luật hình sự thì hoàn toàn có quyền tố giác hoặc bất kỳ ai phát hiện ra hành vi phạm tội mà không phải nhận ủy quyền của bà P.H.

Tuy nhiên, nếu cá nhân nào cố ý tố giác báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật căn cứ khoản 5 Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

2. Tố giác và tố cáo khác nhau như thế nào?

Trên thực tế, nhiều người đang nhầm lẫn giữa tố giác và tố cáo tội phạm bởi nó có nhiều điểm chung, tuy nhiên, hai thuật ngữ trên có nhiều điểm khác nhau.

Thứ nhất, về chủ thể:

Tố cáoquyền của công dân, cá nhân biết về các hành vi vi phạm có quyền tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền.

Còn tố giác vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân, bởi khi phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội (đang xảy ra hoặc sẽ xảy ra) theo Bộ luật hình sự công dân tố cáo lên cơ quan có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội xảy ra.

Thứ hai, về đối tượng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011, “tố cáo là việc công dân theo thủ tục do luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.

Từ định nghĩa trên có thể thấy tố cáo rộng hơn tố giác, bởi đối tượng của tố cáo nằm trong mọi lĩnh vực, không phân biệt tính chất, mức độ vi phạm, còn đối tượng của tố giác chỉ bao gồm các hành vi có dấu hiệu phạm tội theo Bộ luật Hình sự.

Thứ ba, về cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo (Quy định tại Điều 12, Luật tố cáo năm 2018):

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.

Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà người bị tố cáo đang công tác chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.

Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã bị giải thể do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cơ quan, tổ chức trước khi bị giải thể giải quyết.

Tố cáo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác (Quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC):

Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trừ Đội An ninh ở Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình.

Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nhận văn bản yêu cầu mà không được khắc phục.

Thứ tư, thời hạn giải quyết :

Theo quy định tại Điều 30 Luật tố cáo 2018, thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Đối với thời gian giải quyết tố giác tội phạm thì theo quy định tại Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được việc tố giác, cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự, hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác. Nếu sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh nhiều nơi, thời hạn giải quyết tố giác kéo dài không quá 2 tháng, hoặc Viện Kiểm sát có thể gia hạn một lần (nhưng cũng không quá 2 tháng).

Thứ năm, hậu quả pháp lý:

Tố cáo là quyền của công dân, tức là mọi người có thể tố cáo cũng có thể không, trong một số trường hợp nếu thấy không cần thiết thì không cần phải tố cáo. Tố cáo chỉ phát sinh quan hệ pháp lý khi công dân trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm. Nếu công dân không tố cáo thì cho dù hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, cá nhân khác bị phát giác thì công dân không phải chịu trách nhiệm gì cả.

Trong khi đó, tố giác tội phạm là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân, chính vì thế mà quan hệ pháp lý phát sinh ngay từ thời điểm tội phạm có dấu hiệu xảy ra. Khi công dân biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về “Tội không tố giác tội phạm”

Thứ sáu, về ủy quyền tố giác, tố cáo

Tố cáo: Theo quy định tại Điều 9 Luật Tố cáo 2018 về Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người tố cáo không được ủy quyền tố cáo cho người khác người tố cáo phải chịu trách nhiệm, về nội dung tố cáo của mình, nếu cố ý tố cáo sai sự thật thì tùy theo tính chất, mức độ, vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tố giác: Bộ luật tố tụng hình sự không có quy định về việc cho phép hay cấm người tố giác ủy quyền. Theo quy định tại tiểu mục 2 Mục 4 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, Ban chấp hành trung ương đã nêu rõ ” …..Thực hiện tốt nguyên tắc công dân được làm tất cả những gì pháp luật không cấm”

Tuy nhiên, để người dân có thể thực hiện việc tố giác tội phạm thông qua việc ủy quyền vì những nguyên nhân khác nhau thì cần phải có một quy định cụ thể. Ví dụ, những vụ án lừa đảo trên không gian mạng, bị hại đang công tác tại nước ngoài có thể ủy quyền việc tố giác tội phạm, và người được ủy quyền không phải chịu trách nhiệm đối với nội dung tố giác mà phải người ủy quyền . … Vì theo quy định hiện hành thì người tố giác phải chịu trách nhiệm về nội dung tố giác nên đặt ra một vấn đề là họ biết vụ việc nhưng không dám tố giác vì sợ các hậu quả không thể lường trước đối với mình…

Trên đây, là những chia sẻ của Văn phòng Luật sư Đồng Đội về vấn đề tố giác, tố cáo. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây.

Thông tin liên hệ:

Văn phòng luật sư Đồng Đội: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội

Điện thoại: 0936.026.559 – Email: tranxuantien1964@gmail.com

Website: https://dongdoilaw.vn

Facebook: https://www.facebook.com/dongdoilaw

Youtube: https://www.youtube.com/c/VănphòngluậtsưĐồngĐội

Tiktok: https://www.tiktok.com/@vpls_dongdoi