Để công tác quản lý trật tự xã hội công được thực hiện hiệu quả hơn thì công tác quản lý dân cư là vô cùng quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Nhà nước ta đã ban hành các quy định cụ thể về quản lý dân cư, đặc biệt là các quy định liên quan đến đăng ký thường trú, tạm trú cho người nước ngoài. Theo đó, khi người dân cư trú ở đâu thì phải đến cơ quan nhà nước hữu quan để thông báo và niêm yết nơi thường trú, tạm trú để cơ quan chức năng biết. Vậy đâu là sự khác biệt giữa “thường trú và hiện tại”? Hãy cùng ACC GROUP tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
- Tuy Hòa cách Quy Nhơn bao nhiêu km? Gợi ý phương tiện di chuyển thuận tiện nhất
- Cách đọc bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học dễ hiểu nhất – VUIHOC
- Môi trường dữ liệu chung cho giai đoạn thi công của dự án
- Chữa gan nhiễm mỡ bằng vỏ bưởi có thực sự tốt như dân gian đồn?
- 99+ Ca Dao Tục Ngữ Về Tôn Trọng Người Khác [10 Ví Dụ]
1. Hộ khẩu thường trú là gì?
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký thường trú là nơi thường trú của cá nhân. Nơi công dân làm thủ tục đăng ký thường trú với cơ quan Công an có liên quan, được đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú.
Căn cứ Khoản 4 Mục 2 Luật Cư trú 2020, Cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn như sau:
Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân gồm Công an xã, huyện, thị trấn; Công an huyện, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị xã trực thuộc Trung ương nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Từ ngày 1 tháng 7 năm 2021, cơ quan đăng ký thường trú cho công dân là Công an thành phố, quận, huyện. ở các thành phố trực thuộc Trung ương không có đơn vị hành chính cấp xã. Thẩm quyền thuộc Công an huyện, thị xã, thành phố.
Theo quy định của Luật Cư trú, công dân có chỗ ở hợp pháp tại tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó.
Tuy nhiên, trường hợp xin thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Công dân có nơi cư trú hợp pháp, nếu đăng ký thường trú tại quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó ít nhất 01 năm; Nếu đăng ký hộ khẩu tại quận, huyện của thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó ít nhất 2 năm.
– Được sự đồng ý của người có sổ hộ khẩu để đăng ký vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc các trường hợp: vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, cha, mẹ về ở với con ; người hết tuổi lao động đã nghỉ hưu về ở với anh, chị, em ruột; người khuyết tật không có khả năng ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác; người lớn độc thân sống với ông bà; Ông bà ngoại, về ở với cháu.
– Được điều động, tuyển dụng vào làm việc trong cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc theo hợp đồng làm việc có thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. – Đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.
2. Chỗ ở hiện tại là gì?
Khoản 10 mục 2 Luật cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định:
Nơi cư trú hiện nay là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân thường xuyên cư trú; nếu không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì nơi cư trú hiện nay là nơi công dân thực tế sinh sống.
Như vậy, theo quy định trên thì nơi cư trú hiện nay là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân thường xuyên sinh sống. nếu không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì nơi ở hiện nay là nơi công dân thực tế sinh sống. Cụ thể bao gồm các vị trí sau:
Xem thêm : Khám phá nguồn gốc, ý nghĩa màu tím trong cuộc sống
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống có thời hạn ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Trường hợp không có nơi thường trú và nơi tạm trú nêu trên thì nơi ở hiện nay là nơi công dân hiện đang sinh sống thực tế.
3. Sự khác biệt giữa nơi thường trú và nơi cư trú hiện tại là gì?
3.1 Khái niệm
-Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định lâu dài và đã được đăng ký thường trú (khoản 8 mục 2 luật cư trú 2020).
– Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân thường cư trú; trường hợp không có nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì nơi ở hiện nay là nơi công dân thực tế sinh sống (khoản 10 mục 2 Luật cư trú 2020). Nhà ở hiện tại có thể thay đổi vĩnh viễn theo nhu cầu của người dân, hộ khẩu thường trú chỉ được thay đổi trong một số trường hợp cụ thể như: Di chuyển (di chuyển đến nơi ở mới và nơi ở này thuộc sở hữu hợp pháp của người dân (luật của người di chuyển)
3.2 Điều kiện đăng ký thường trú
a. Nơi cư trú – Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng;
- Chồng về ở với vợ;
- Con về ở với cha, mẹ;
- Cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
- Người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
– Trừ trường hợp quy định nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
Xem thêm : Năm tam tai của tuổi Nhâm Thân (1992)
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật;Trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
Có xác nhận của UBND cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.(Điều 20 Luật Cư trú 2020)
b.Nơi ở hiện nay
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.(Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020)
3.3 Thời hạn cư trú
a. Nơi thường trú
Thời hạn thường trú ổn định, lâu dài(Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020)
b. Nơi ở hiện nay
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.(Khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú 2020)
3.4 Thời hạn thực hiện đăng ký
a. Nơi thường trú 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ(Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020)
b.Nơi ở hiện nay 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ(Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020)
4. khuyến nghị
ACC GROUP là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, trong những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng. Với câu hỏi về hộ khẩu thường trú và chỗ ở, hiện nay chúng tôi cung cấp dịch vụ đăng ký hộ khẩu điện tử, Công ty ACC GROUP luôn giải đáp mọi thắc mắc, loại bỏ rủi ro pháp lý cho khách hàng.
Thông tin liên lạc
ACC GROUP đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện nay”. Ngoài ra chúng tôi hỗ trợ các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý sổ đỏ đất đai.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp