Thay đổi phụ tùng, kiểu dáng xe (độ xe) có xử phạt không?

Video thay đổi phuộc xe có bị phạt không

Kiểu dáng, phụ tùng ô tô, xe máy được các hãng sản xuất thiết kế tính toán, thử nghiệm đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và mục đích sử dụng cụ thể theo từng loại xe. Chính bởi vì thế nên việc tự ý “độ xe” không tuân theo hướng dẫn của hãng sản xuất làm thay đổi cấu tạo, hình dáng, bố trí, nguyên lý làm việc, đặc tính kỹ thuật của xe làm cho thông số kỹ thuật của ô tô, xe máy không còn phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, không đảm bảo an toàn chuyển động của xe, dễ gây tai nạn khi tham gia giao thông. Pháp luật nước ta đã ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về vấn đề này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về mức xử phạt đối với hành vi thay đổi phụ tùng, kiểu dáng xe.

Thay đổi phụ tùng, kiểu dáng xe (độ xe) có xử phạt không?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

1. Thay đổi kết cấu xe là gì?

Hiện nay, theo quy định của Luật Giao thông đường bộ không đưa ra những giải thích cụ thể thế nào là thay đổi kết cấu của xe, tuy nhiên ta có thể hiểu thay đổi kết cấu xe là việc chủ xe tự ý thay đổi kết cấu của xe để trông đẹp hơn, độc lạ hơn hoặc muốn xe trở nên tiện dụng hơn mà việc thay đổi kết cấu xe này không được sự đồng ý hay cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Việc thay đổi kết cấu xe có thể gây mất an toàn cho xe và cho chính người điều khiển hoặc thậm chí gây nguy hiểm cho người cùng tham gia giao thông.

Ví dụ cụ thể, khi chủ phương tiện lắp bóng đèn của đèn chiếu sáng phía trước không đúng quy định có thể gây chói mắt cho người đi ngược chiều. Hay việc các phương tiện sử dụng lốp không đúng kích cỡ, kiểu loại sẽ làm sai lệch chỉ số đồng hồ tốc độ, không đảm bảo sự làm việc chính xác của hệ thống phanh, thay đổi chiều cao trọng tâm xe làm thay đổi về động học và động lực học của xe.

Trong quá trình tham gia giao thông, đối với phương tiện tham gia giao thông, mỗi loại xe đều có một quy chuẩn chất lượng, kết cấu riêng được cung cấp bởi nhà sản xuất nhằm mục đích đảm bảo an toàn giao thông và tránh những rủi ro xảy ra trong quá trình vận hành của xe.

Theo Điều 55 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ như sau:

“1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.

2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, thì việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Do đó, kết cấu của xe là thứ đã được thông qua phê chuẩn, phê duyệt, được sự công nhận của pháp luật. Ta nhận thấy, căn cứ vào quy định trên thì chủ phương tiện không được phép tự thay đổi kết cấu của xe làm thay đổi thiết của xe đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nếu như chủ phương tiện thực hiện thay đổi kết cấu xe thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, cụ thể là theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Các hành vi thay đổi kết cấu xe:

Pháp luật đã đưa ra quy định đối với một số hành vi cụ thể của việc thay đổi kết cấu xe đối với một số loại xe, bao gồm các hành vi sau đây:

– Đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:

+ Hành vi chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn

+ Hành vi chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe

+ Hành vi chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông

– Đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô:

+ Hành vi chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông.

+ Hành vi chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.

3. Thay đổi phụ tùng, kiểu dáng xe (độ xe) có xử phạt không?

Quy định về việc xử phạt lỗi thay đổi linh kiện ở trên xe:

Theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ có nội dung như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;”

Như vậy, theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì đối với các hành vi nêu trên chủ phương tiện sẽ phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.

Quy định về trường hợp lắp thêm đèn trợ sáng:

– Theo quy định tại khoản 13 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định nội dung như sau:

“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hành vi lắp đặt, sử dụng đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới là hành vi pháp luật nghiêm cấm. Do đó đối chiếu với trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe máy mà xe bạn có gắn thêm một đèn led trợ sáng ở mặt nạ xe máy. Vì vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì hành vi lắp thêm đèn trợ sáng đã vi phạm luật giao thông.

– Mức phạt xe máy lắp thêm đèn led trợ sáng:

Theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ có nội dung như sau:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;”

Như vậy theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì với hành vi tự ý lắp thêm đèn led trợ sáng ở mặt nạ xe máy được xác định là lắp đèn không đúng tiêu chuẩn thiết kế và sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Ngoài ra, Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành và quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã quy định về mức xử phạt đối với hành vi thay đổi kết cấu xe như sau:

Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ sẽ áp dụng mức xử phạt từ 300.000 – 400.000 đồng đối với cá nhân, 600.000-800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Thực hiện hành vi lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn.

– Thực hiện hành vi tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe.

– Các chủ thể không làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo).

Đặc biệt, theo quy định của pháp luật, đối với các hành vi chủ phương tiện tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe thì sẽ bị áp dụng mức phạt tiền 6.000.000 – 8.000.000 triệu đồng đối với cá nhân, 12.000.000 đến 16.000.000 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.