Có thể bạn muốn xem
Lịch âm dương hôm nay
Dương lịch: Chủ Nhật, ngày 31/12/2023.
Âm lịch: 19/11/2023 tức ngày Quý Hợi, tháng Giáp Tý, năm Quý Mão.
Bạn đang xem: Lịch âm 31/12 – Âm lịch hôm nay 31/12 chính xác nhất – Lịch vạn niên 31/12/2023
Đông chí (từ 10h27 ngày 22/12/2023 đến 03h48 ngày 06/01/2024)
Xem chi tiết lịch âm ngày 31 tháng 12
Xem thêm : Cây trồng chủ yếu ở Đông Nam Á
Giờ Hoàng Đạo (Giờ tốt)Quý Sửu (1h-3h): Ngọc Đường; Bính Thìn (7h-9h): Tư Mệnh;Mậu Ngọ (11h-13h): Thanh Long;Kỷ Mùi (13h-15h): Minh Đường;Nhâm Tuất (19h-21h): Kim Quỹ;Quý Hợi (21h-23h): Bảo Quang;Giờ Hắc Đạo (Giờ xấu)Nhâm Tý (23h-1h): Bạch Hổ;Giáp Dần (3h-5h): Thiên Lao;Ất Mão (5h-7h): Nguyên Vũ;Đinh Tị (9h-11h): Câu Trận;Canh Thân (15h-17h): Thiên Hình;Tân Dậu (17h-19h): Chu Tước;Các ngày kỵPhạm phải ngày : Trùng tang : Kỵ Chôn cất, cưới xin, vợ chồng xuất hành,xây nhà ,xây mồ mả.Trùng phục : Kỵ Chôn cất, cưới xin, vợ chồng xuất hành,xây nhà ,xây mồ mả.Ngũ hànhNgũ hành niên mệnh: Đại Hải Thủy.Ngày: Quý Hợi; tức Can Chi tương đồng (Thủy), là ngày cát.Nạp âm: Đại Hải Thủy kị tuổi: Đinh Tỵ, Ất Tỵ.Ngày thuộc hành Thủy khắc hành Hỏa, đặc biệt tuổi: Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Kỷ Mùi thuộc hành Hỏa không sợ Thủy.Ngày Hợi lục hợp Dần, tam hợp Mão và Mùi thành Mộc cục. Xung Tỵ, hình Hợi, hại Thân, phá Dần, tuyệt Ngọ.Xem ngày tốt xấu theo trựcBế (Xấu mọi việc trừ đắp đê, lấp hố, rãnh)Bành Tổ Bách Kị Nhật– Quý : “Bất từ tụng lí nhược địch cường” – Không nên tiến hành các việc liên quan đến kiện tụng, ta lý yếu địch lý mạnh.- Hợi : “Bất giá thú tất chủ phân trương” – Không nên tiến hành các việc liên quan đến cưới hỏi để tránh ly biệt.Tuổi xung khắcXung ngày: Đinh Tị, Ất Tị, Đinh Mão, Đinh Dậu.Xung tháng: Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Canh Thân.Khổng Minh Lục DiệuNgày : Không vong – Tức ngày Hung, mọi việc dễ bất thành. Công việc đi vào thế bế tắc, tiến độ công việc bị trì trệ, trở ngại. Tiền bạc của cải thất thoát, danh vọng cũng uy tín bị giảm xuống. Là một ngày xấu về mọi mặt, nên tránh để hạn chế mưu sự khó thành công như ý.Không Vong gặp quẻ khẩn cần.Bệnh tật khẩn thiết chẳng làm được chi.Không thì ôn tiểu thê nhi.Không thì trộm cắp phân ly bất tường.Nhị Thập Bát Tú Sao MÃOTên ngày :Mão nhật Kê – Vương Lương: Xấu (Hung Tú) Tướng tinh con gà, chủ trị ngày chủ nhật.Nên làm : Xây dựng cũng như tạo tác đều tốt.Kiêng cữ :Chôn Cất thì ĐẠI KỴ. Cưới gã, khai ngòi phóng thủy, khai trương, xuất hành, đóng giường lót giường, trổ cửa dựng cửa kỵ. Các việc khác đều không hay. Vì vậy, ngày này tuyệt đối không tiến hành chôn cất người chết.Ngoại lệ :- Sao Mão nhật Kê tại Mùi thì mất chí khí. Tại Ất Mão hay Đinh Mão rất tốt. Ngày Mão Đăng Viên nên cưới gã tốt, ngày Quý Mão nếu tạo tác thì mất tiền của.- Hạp với 8 ngày là Ất Mùi, Đinh Mùi, Tân Mùi, Ất Mão, Đinh Mão, Tân Mão, Ất Hợi và Tân Hợi.- Mão: nhật kê (con gà): Nhật tinh, sao xấu. Tốt nhất cho việc xây cất. Khắc kỵ việc cưới gả, an táng, gắn cũng như sửa cửa.Mão tinh tạo tác tiến điền ngưu,Mai táng quan tai bất đắc hưu,Trùng tang nhị nhật, tam nhân tử,Mại tận điền viên, bất năng lưu.Khai môn, phóng thủy chiêu tai họa,Tam tuế hài nhi bạch liễu đầu,Hôn nhân bất khả phùng nhật thử,Tử biệt sinh ly thật khả sầu.Thập Nhị Kiến Trừ TRỰC BẾXây đắp tường, đặt táng, gắn cửa, kê gác, làm cầu. khởi công lò nhuộm lò gốm, uống thuốc, trị bệnh ( nhưng chớ trị bệnh mắt ), tu sửa cây cối.Lên quan nhận chức, thừa kế chức tước hay sự nghiệp, nhập học, chữa bệnh mắt, các việc trong vụ chăn nuôi.Ngọc Hạp Thông ThưSao tốt (Theo Ngọc hạp thông thư)– Thiên Quý: Tốt mọi việc.- Phúc hậu: Tốt về cầu tài lộc; khai trương, mở kho.- Ngũ Hợp: Tốt mọi việc.Sao xấu (Theo Ngọc hạp thông thư)– Trùng Tang: Kỵ cưới hỏi; an táng; khởi công, động thổ, xây dựng nhà cửa.- Trùng phục: Kỵ giá thú; an táng.- Chu tước hắc đạo: Kỵ về nhà mới; khai trương.- Tội chỉ: Xấu với tế tự; tố tụng.Hướng xuất hành– Hỷ thần (hướng thần may mắn) – TỐT: Hướng Đông Nam.- Tài thần (hướng thần tài) – TỐT: Hướng Tây Bắc.- Hắc thần (hướng ông thần ác) – XẤU, nên tránh: Hướng Đông Nam.(Ngày này, hướng Đông Nam vừa là hướng xấu, nhưng lại vừa là hướng tốt, mang lại nhiều tin vui, nên tốt xấu trung hòa chỉ là bình thường.)Giờ xuất hành Theo Lý Thuần PhongTừ 11h-13h (Ngọ) và từ 23h-01h (Tý): Cầu tài thì không có lợi, hoặc hay bị trái ý. Nếu ra đi hay thiệt, gặp nạn, việc quan trọng thì phải đòn, gặp ma quỷ nên cúng tế thì mới an.Từ 13h-15h (Mùi) và từ 01-03h (Sửu): Mọi công việc đều được tốt lành, tốt nhất cầu tài đi theo hướng Tây Nam – Nhà cửa được yên lành. Người xuất hành thì đều bình yên.Từ 15h-17h (Thân) và từ 03h-05h (Dần): Mưu sự khó thành, cầu lộc, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo tốt nhất nên hoãn lại. Người đi xa chưa có tin về. Mất tiền, mất của nếu đi hướng Nam thì tìm nhanh mới thấy. Đề phòng tranh cãi, mâu thuẫn hay miệng tiếng tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng tốt nhất làm việc gì đều cần chắc chắn.Từ 17h-19h (Dậu) và từ 05h-07h (Mão): Tin vui sắp tới, nếu cầu lộc, cầu tài thì đi hướng Nam. Đi công việc gặp gỡ có nhiều may mắn. Người đi có tin về. Nếu chăn nuôi đều gặp thuận lợi.Từ 19h-21h (Tuất) và từ 07h-09h (Thìn): Hay tranh luận, cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải đề phòng. Người ra đi tốt nhất nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung những việc như hội họp, tranh luận, việc quan,…nên tránh đi vào giờ này. Nếu bắt buộc phải đi vào giờ này thì nên giữ miệng để hạn ché gây ẩu đả hay cãi nhau.Từ 21h-23h (Hợi) và từ 09h-11h (Tị): Là giờ rất tốt lành, nếu đi thường gặp được may mắn. Buôn bán, kinh doanh có lời. Người đi sắp về nhà. Phụ nữ có tin mừng. Mọi việc trong nhà đều hòa hợp. Nếu có bệnh cầu thì sẽ khỏi, gia đình đều mạnh khỏe.Ngày xuất hành theo Khổng MinhThiên Đường (Tốt) Xuất hành tốt có quý nhân phù trợ, buôn bán may mắn mọi việc đều tốt.* Ngày xuất hành theo lịch Khổng Minh ở đây nghĩa là ngày đi xa, rời khỏi nhà trong một khoảng thời gian dài, hoặc đi xa để làm hay thực hiện một công việc quan trọng nào đó. Ví dụ như: xuất hành đi công tác, xuất hành đi thi đại học, xuất hành di du lịch (áp dụng khi có thể chủ động về thời gian đi).Thai thầnTháng âm: 11 – Vị trí: TáoTrong tháng này, vị trí Thai thần ở bếp lò hoặc bếp than. Do đó, thai phụ không nên dịch chuyển vị trí hoặc tiến hành tu sửa những đồ vật này, tránh làm động Thai thần, ảnh hưởng đến cả người mẹ và thai nhi.Ngày: Quý Hợi – Vị trí: Môn, Đôi, ngoại Đông Nam Trong ngày này, vị trí của Thai thần ở hướng Đông Nam phía ngoài cửa phòng thai phụ và phòng giã gạo. Do đó, thai phụ không nên dịch chuyển vị trí đồ đạc, tiến hành các công việc sửa chữa đục đẽo ở nơi này. Bởi việc làm đó có thể làm động Thai thần, ảnh hưởng đến cả người mẹ và thai nhi.Bành tổ bách kỵNgày QuýQUÝ bất từ tụng lí nhược địch cường.Ngày Quý không nên kiện tụng, ta lý yếu địch mạnh.Ngày HợiHỢI bất giá thú tất chủ phân trương.Ngày chi Hợi không nên cưới gả, dễ ly biệt.
Sự kiện trong nước diễn ra trong ngày 31/12
31/12/0736Ngày sinh Phùng Hưng, ông mất nǎm 790, quê ở xã Đường Lâm, nay thuộc thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây. Từ giữa thế kỷ VIII, bọn quan đô hộ nhà Đường bắt nhân dân ta đóng thuế rất nặng, ai cũng oán thán. Phùng Hưng đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy chống lại chúng.31/12/1927Ngày sinh Cao Huy Đỉnh, quê ở Nghệ An, ông mất nǎm 1975 tại Hà Nội. Ông là nhà nghiên cứu vǎn học dân gian xuất sắc, từng làm việc ở Viện Vǎn học, Ban nghiên cứu Đông Nam Á (thuộc Uỷ ban khoa học và xã hội Việt Nam), là Phó tổng thư ký Hội Vǎn nghệ dân gian Việt Nam.31/12/1964Ngày mất nhà thơ Vân Đài, tên thật là Đào Thị Minh. Bà làm thơ khá sớm, “Mùa hái quả” là tuyển tập thơ tiêu biểu cho hơn 30 nǎm lao động nghệ thuật nữ thi sĩ Vân Đài.31/12/1967Nhạc sĩ Hoàng Việt hi sinh ở miền Nam trên đường đi công tác trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Ông sinh nǎm 1928, quê ở tỉnh Tiền Giang, là tác giả của nhiều bài hát có giá trị nghệ thuật như: Lên ngàn, Lá xanh, Mùa lúa chín, Tình ca. Đặc biệt ông đã sáng tác bản nhạc giao hưởng “Quê hương”, là bản giao hưởng đầu tiên của nền âm nhạc Việt Nam hiện đại. Nǎm 1996 ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh.31/12/1976Tại thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lễ thông xe đường sắt Thống Nhất dài 1730 km.
Sự kiện quốc tế diễn ra trong ngày 31/12
31/12/1691Ngày mất Rôbớt Boilơ (Robert Boyle). Với công trình đầu tiên – cuốn “Nhà hoá học hoài nghi” (1661) – ông đưa ra ý kiến là hoá học có nhiệm vụ trả lời vấn đề thế giới vật chất gồm những gì, thành phần các chất ảnh hưởng như thế nào lên tính chất của chúng. Những ý tưởng độc đáo, mới mẻ của ông đã kích thích sự phát triển của khoa học. Lý thuyết về sự phát sáng của phốt pho mà ông đã phác hoạ mãi đến những nǎm 20, 30 của thế kỷ 20 mới được hoàn chỉnh.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp