QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bố mẹ với con cái hoặc giữa các thành viên trong gia đình với nhau, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất và giải đáp một số thắc mắc thường gặp.

I. Đối tượng được nhận tặng cho quyền sử dụng đất

Luật Đất đai năm 2013 quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở; (điểm đ, khoản 1, Điều 169 Luật Đất đai 2013);
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tặng cho QSDĐ cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (điểm c, khoản 2, Điều 174 Luật Đất đai 2013);
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được tặng cho QSDĐ đối với tổ chức kinh tế theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 174 Luật Đất đai 2013; tặng cho QSDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định khoản 1, Điều 186, Luật Đất đai 2013 (điểm e, khoản 1, Điều 179 Luật Đất đai 2013);
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có quyền tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; Tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa (khoản 2 Điều 186 Luật Đất đai 2013).

II. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chung khi tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
  • Có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013.

Điều kiện đối với người nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

Để được nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận không được rơi vào các trường hợp không được phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Các trường hợp không được nhận tặng cho theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
  • Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, cả hai bên cho và nhận đều phải đáp ứng những điều kiện trên; bên cho phải đủ điều kiện cho và bên nhận không được thuộc trường hợp không được nhận thì mới có thể thực hiện thủ tục tặng cho nhà đất.

III. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

1. Hồ sơ

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính thì người tặng cho quyền sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:ai duoc tang cho quyen su dung dat 1

  • Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng tặng cho;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
  • Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
  • Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
  • Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

2. Thủ tục

Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

  • Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý ban đầu

  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
  • Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trả kết quả

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Lưu ý: Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết (ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận).

Thời hạn giải quyết:

  • Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau:
  • Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
  • Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

3. Các khoản phí phải nộp khi tặng cho quyền sử dụng đất

Thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:

Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.tang cho

Như vậy, khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì sẽ không cần nộp thuế thu nhập cá nhân.

Lệ phí trước bạ: Tặng cho quyền sử dụng đất sẽ phải nộp lệ phí trước bạ, trừ các trường hợp sau: Đất là quà tặng giữa Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Phí công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tùy vào từng địa phương sẽ quy định cụ thể đối với phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC.

V. Giải đáp các thắc mắc về tặng cho quyền sử dụng đất

1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhận tặng cho quyền sử dụng đất hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 191 Luật đất đai năm 2013, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tặng đất đai cho con khi con đang du học ở nước ngoài được không?

Căn cứ theo Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất thì khi con đang du học ở nước ngoài vẫn được phép nhận tặng cho đất đai. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng quy định hợp đồng tặng cho đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp này con đang đi du học ở nước ngoài không thể tiến hành thủ tục tặng cho được do con đang đi du học ở nước ngoài và không thể cùng cha mẹ thực hiện việc công chứng, chứng thực (đây là quy định bắt buộc). Cho nên hiện tại con đang du học ở nước ngoài thì chưa thể làm thủ tục tặng cho đất được.

3. Con trai chết để lại di chúc giao quyền sử dụng đất cho cháu thì con dâu có được hưởng hay không?

Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, thì vợ của người chết là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo đó, con trai chết để lại di chúc giao quyền sử dụng đất cho cháu thì con dâu sẽ vẫn được hưởng. Bởi vì con dâu chính là vợ của người để lại di sản, đối tượng này sẽ được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc và hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

4. Người tặng cho đất chết xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng tặng cho bất động sản phải được công chứng chứng thực và quyền sử dụng đất khi tặng cho phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Theo đó hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi hợp đồng này được công chứng, chứng thực và đăng ký biến động theo quy định pháp luật. Vì vậy để xem xét việc tặng cho đất khi người tặng cho chết có hiệu lực hay không, sẽ dựa trên 2 trường hợp sau:

  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa người tặng cho và người được cho đã được công chứng và thực hiện việc đăng ký theo quy định pháp luật thì hợp đồng tặng cho đấy sẽ có hiệu lực pháp luật và vẫn còn có hiệu lực kể cả khi người tặng cho qua đời. Do đó, trong trường hợp này, sau khi người tặng cho qua đời thì không cần phải lập văn bản phân chia di sản thừa kế về quyền sử dụng mảnh đất đã được tặng cho.
  • Nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa người tặng cho và người được tặng cho chưa được công chứng hoặc chưa đăng ký thì hợp đồng này chưa phát sinh hiệu lực. Theo đó khi người tặng cho đất qua đời thì đương nhiên phần đất tặng cho của người này chưa được chuyển sang cho người nhận nên đây sẽ thuộc phần di sản thừa kế của người đã chết. Như vậy phần đất tặng cho này sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự.

VI. Dịch vụ làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất nhanh chóng, trọn gói

NPLaw cung cấp dịch vụ làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất trọn gói bao gồm:

  • Tư vấn về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Hỗ trợ khách hàng thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất một cách dễ dàng nhất;
  • Bên cạnh đó, NPLaw còn cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn khác về việc tặng cho quyền sử dụng đất;nplaw(4)

Trên đây là những thông tin cơ bản về tặng cho quyền sử dụng đất. Nếu cảm thấy những thông tin trên vẫn còn gây khó khăn vướng mắc cho bạn, hãy liên hệ với chúng tôi. NPLaw luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về pháp luật. NPLaw không chỉ tư vấn trong lĩnh vực đất đai, đầu tư mà còn nhiều dịch vụ khác. Đồng thời NPLaw cũng giúp đỡ khách hàng chuẩn bị những hồ sơ, tài liệu khi khách hàng khởi kiện và tham gia tranh tụng tại phiên tòa nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi được ủy quyền. NPLaw nỗ lực trở thành đôi cánh đồng hành cùng sự thành công của khách hàng. Sự tin tưởng hôm nay của khách hàng sẽ là nền tảng giúp NPLaw phát triển hơn trong tương lai.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn