Những câu ca dao tục ngữ về con người ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc mà những thế hệ đi trước đã chiêm nghiệm được trong sinh hoạt cuộc sống hàng ngày. Từ đó, truyền lại cho hậu thế những bài học đầy giá trị.
1. Cái răng, cái tóc là gốc con người.
Ý nghĩa: Đây là một câu nói về vẻ đẹp. Ngày xưa đề cao việc chăm sóc răng và tóc.
2. Ruột ngựa, phổi bò.
Ý nghĩa: Chỉ người bộc trực, thẳng thắn, không biết giấu diếm.
3. Thấy người sang bắt quàng làm họ.
Ý nghĩa: Những kẻ sống không ngay thẳng, nịnh bợ.
4. Ăn cháo đá bát .
Ý nghĩa: Chỉ người vong ơn, bội nghĩa.
5. Người sống đống vàng .
Ý nghĩa: Đề cao giá trị con người, người còn sống thì còn kiếm được tiền vàng.
6. Người là vàng của là ngãi.
Ý nghĩa: Đây cũng là một câu tục ngữ đề cao giá trị con người, con người quý báu hơn tất cả.
7. Trông mặt mà bắt hình dong.
Ý nghĩa: Chỉ nhìn bề ngoài mà đoán biết được tâm ý, suy nghĩ của người khác. Đây là một câu tục ngữ nhắc nhở chúng ta sống ở đời đừng vội vàng phán xét người khác chỉ vì vẻ bề ngoài.
8. Con mắt là mặt đồng cân.
Ý nghĩa: Con mắt là quan trọng nhất trên khuôn mặt. Để nhìn nhận sự việc ta dùng mắt để quan sát. Và nhìn vào đôi mắt cũng dễ dàng nhận biết được đó là người khôn hay người dại.
9. Miếng ăn là miếng nhục.
Ý nghĩa: Sự hy sinh phẩm giá con người để tồn tại, mưu sinh.
10. Lòng người như bể khôn dò.
Ý nghĩa: Người ta hay nói dò sông, dò biển dễ dò, mấy ai lấy thước mà đo lòng người, câu tục ngữ này cũng có nghĩa đó.
11. Chết giả mới biết bụng dạ anh em.
Ý nghĩa: Lòng người khó đoán, gặp hoạn nạn mới biết bạn hay thù.
12. Sáng tai họ, điếc tai cày.
Ý nghĩa: Chỉ những người làm biếng, khi bảo nghỉ ngơi thì sáng tai, khi bảo làm thì giả vờ câm điếc.
13. Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
Ý nghĩa: Câu nói này cũng ám chỉ những kẻ lười biếng, mưu tính. Khi nghe ăn cổ thì nhanh chân đi, nhưng đến khi phải lội nước, đường đi có nhiều hố trũng, mô trơn ta không nhìn thấy được vì bị nước che khuất thì đợi người khác đi trước rồi mới đi sau.
14. Người giàu tham việc, thất nghiệp tham ăn.
Ý nghĩa: Người càng giàu càng chăm chỉ làm việc, kẻ khó khăn thì lười biếng chỉ biết đợi ăn.
15. Người năm bảy đấng, của ba bảy loài.
Ý nghĩa: Người có người tốt người xấu, của cũng vậy có của tốt, có của phi pháp, bất chính.
16. Làm khi lành, để dành khi đau.
Ý nghĩa: Trong lúc khỏe mạnh hãy chăm chỉ lao động, tích góp để đến khi đau bệnh có cái mà dùng.
17. Của người bồ tát, của mình lạt buộc.
Ý nghĩa: Của người ta thì tiêu xài hoang phí, đồ của mình thì giữ khư khư.
18. Giàu điếc, sang đui.
Ý nghĩa: Câu này có thể hiểu rằng những người khi giàu sang thường giả đui, giả điếc trước người nghèo khó, người từng giúp đỡ mình.
19. Đánh bạc quen tay, ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm.
Ý nghĩa: Chỉ những thói quen xấu dễ ngấm vào máu.
20. Ăn lấy đời, chơi lấy thời.
Ý nghĩa: Miếng ăn thì phải làm cả đời để sống, còn chơi bời thì chỉ nên lêu lỏng một thời thôi.
21. Lửa thử vàng, gian nan thử sức .
Ý nghĩa: Khó khăn, gian khổ mới biết được ai là người tài.
22. Học ăn, học nói, học gói, học mở
Ý nghĩa: Mỗi hành vi cử chỉ đều nói lên tư cách, phẩm chất của con người.
2. Ca dao, tục ngữ, thành ngữ về phẩm chất con người
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, một phần những câu ca dao tục ngữ được cha ông ta hướng đến phẩm chất làm người. Đây đều là những lời dạy quý báu về lối sống và cách nhìn người mà hậu thế có thể học tập. Một số câu ca dao tục ngữ về phẩm chất con người có thể kể đến như:
1. Đói cho sạch, rách cho thơm .
Ý nghĩa: Dù đói rách, nghèo khổ hay gặp khó khăn vất vả cũng phải biết gìn giữ nhân cách và phẩm chất tốt đẹp, sống ngay thẳng, trong sạch.
2. Sống mỗi người một nết, chết mỗi người một tật.
Ý nghĩa: Phàm con người sẽ không ai giống ai.
3. Miếng ăn là miếng nhục.
Ý nghĩa: Chấp nhận hi sinh phẩm giá con người để sinh tồn.
4. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây .
Ý nghĩa: Nhắc nhở lòng biết ơn cần có ở mỗi con người.
5. Học là học để làm người
Biết điều hơn thiệt biết lời thị phi.
6. Dương trần phải ráng làm hiền,
Đừng trọng bạc tiền bỏ nghĩa bỏ nhân.
7. Học là học biết giữ giàng
Biết điều nhân nghĩa biết đằng hiếu trung.
8. Học trò học hiếu học trung
Học cho đến mực anh hùng mới thôi.
9. Thờ cha mẹ, ở hết lòng,
Ấy là chữ hiếu, dạy trong luân thường.
10. Làm trai nết đủ năm đường,
Trước tiên điều hiếu đạo thường xưa nay.
Công cha đức mẹ cao dày,
Cưu mang trứng nước những ngày ngây thơ.
Nuôi con khó nhọc đến giờ,
Trưởng thành con phải biết thờ hai thân.
Thức khuya dậy sớm chuyên cần,
Quạt nồng ấp lạnh giữ phần đạo con.
11. Đời xưa trả oán còn lâu,
Đời nay trả oán bất câu giờ nào.
12. Choàng qua cổ bạn khóc rằng
Căn duyên không tính để lầm vòng thương
Vợ chồng là đạo tào khương
Trách bà Nguyệt Lão vấn vương không thành.
13. Đường giao tiếp cốt vẹn toàn,
Việc mình không muốn chớ làm cho ai.
14. Trâu ta ăn cỏ đồng ta
Đừng ham cỏ tốt ăn qua đồng người.
15. Rượu ngon bất luận be sành.
Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
16. Gái thì giữ lấy chữ trinh
Siêng năng chín chắn, trời dành phúc cho.
Xem thêm: Khôn khéo hơn trong giao tiếp, ứng xử qua những câu ca dao, tục ngữ giàu giá trị! Những câu nói về tâm đức khiến ta phải suy ngẫm – Hơn thua, danh lợi để được gì? 45 câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về lòng tự trọng
3. Ca dao, tục ngữ, thành ngữ về yêu thương con người
Tình yêu thương là thứ tình cảm rất đỗi thiêng liêng, xuất phát từ tấm lòng của mỗi người. Đó có thể là tình cảm gắn bỏ, sẻ chia, đùm bọc lẫn nhau để cùng sống và tồn tại. Để hiểu rõ hơn, bạn có thể đọc những câu ca dao tục ngữ về tình yêu thương con người dưới đây!
1. Thương người như thể thương thân .
Ý nghĩa: Tình yêu thương xuất phát từ đáy lòng, sự yêu thương mọi người trong gia đình, yêu thương đồng bào, đồng chí cũng giống với yêu thương chính bản thân mỗi người vậy.
2. Một miếng khi đói bằng một gói khi no .
Ý nghĩa: Tình yêu thương, sự sẻ chia giữa người với người sẽ càng đáng quý hơn nếu gặp lúc khó khăn, hoạn nạn. Dù chỉ là những sự giúp đỡ nhỏ bé nhưng nó cũng chứa chan tình cảm thương yêu giữa người với người.
3. Lá lành đùm lá rách.
Ý nghĩa: Khi chúng ta có cuộc sống ấm no, đầy đủ hơn những người khác thì chúng ta nên giúp đỡ, thể hiện sự yêu thương với những người khó khăn, khổ cực hơn.
Xem thêm : Bảng Giá Học Makeup 2023 – Giá Chuẩn tham khảo trước khi học
4. Một giọt máu đào hơn ao nước lã
Ý nghĩa: Nên quý trọng, thương yêu những người thân, ruột thịt của mình.
5. Chị ngã, em nâng.
Ý nghĩa: Thấy người khác gặp hoạn nạn thì cần phải nâng đỡ, cứu giúp.
6. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ .
Ý nghĩa: Khi một cá thể gặp khó khăn thì cả tập thể sẽ cùng nhau giúp đỡ để không ai bị bỏ lại phía sau.
7. Yêu nhau chín bỏ làm mười .
Ý nghĩa: Tình thương yêu giữa con người còn thể hiện ở chỗ biết tha thứ cho nhau, biết khoan dung, độ lượng, thương yêu lẫn nhau dù có chuyện gì xảy ra.
8. Máu chảy ruột mềm.
Ý nghĩa: Câu tục ngữ thể hiện sự thương yêu đùm bọc nhau, chia sẻ nhau lúc khốn khó.
9. Nhường cơm, sẻ áo.
Ý nghĩa: Câu tục ngữ này nói về sự nhường nhịn, hỗ trợ nhau trong cuộc sống, từ miếng ăn đến cái mặc. Giúp đỡ những người cơ hàn, khó khăn hơn mình.
10. Nhiễu điều phủ lấy giá gương.
Người trong một nước phải thương nhau cùng .
Ý nghĩa: Tình thương giữa người với người không chỉ gói gọn trong gia đình, dòng tộc mà rộng lớn hơn là trong cùng một nước. Dù không phải ruột thịt, máu mủ ruột già nhưng chúng ta cùng chảy chung dòng máu Việt, cùng là con rồng cháu tiên… vì thế chúng ta cũng phải thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
11. Cha đời cái áo rách này.
Mất chúng mất bạ vì mày áo ơi.
Ý nghĩa: Tình yêu thương đối với con người đôi khi chỉ là sự quan tâm, san sẻ những khó khăn trong cuộc sống chứ không nhất thiết lúc nào cũng bằng của cải, vật chất.
4. Ca dao, tục ngữ, thành ngữ về con người và xã hội
Nhắc đến con người không thể không nhắc qua xã hội, bởi đây là hai mối quan hệ gắn bó, ràng buộc lẫn nhau. Cùng đọc những câu ca dao tục ngữ về con người xã hội sau đây để xem cha ông ta đã đúc kết và gửi gắm đến chúng ta điều gì nhé!
1. Đã nghèo còn mắc cái eo.
Ý nghĩa: Nghèo thường gặp xui xẻo.
2. Sa cơ lỡ vận.
Ý nghĩa: Chỉ sự hết thời, sa sút cơ nghiệp.
3. Ăn thì hơn, hờn thì thiệt.
Ý nghĩa: Giận lẫy thiệt thân, mất phần mình.
4. Ăn tấm trả giặt.
Ý nghĩa: Ý nói mượn ít nhưng trả thì phải trả nhiều. Khi ăn thì ăn hạt tấm nhưng khi trả thì phải trả hạt gạo (giặt).
5. Cao cờ không bằng cao cổ.
Ý nghĩa: Dù người trong cuộc có tài giỏi thế nào thì người ngoài cuộc lúc nào cũng sáng suốt hơn người trong cuộc.
6. Khôn nhà dại chợ.
Ý nghĩa: Ở nhà thì làm cha thiên hạ, ra đường thì làm tôi làm tớ cho người ta.
7. Nhập gia tùy tục.
Ý nghĩa: Đến đâu thì phải tuân thủ theo lối sống ở nơi đó.
8. Mạt cưa mướp đắng.
Ý nghĩa: Chỉ người bịp bợm, buôn bán gian dối. Người bán cám trộn mạt cưa, người bán dưa tráo mướp đắng.
9. Có tiền mua tiên cũng được.
Ý nghĩa: Có tiền có thể một tay che trời, đổi trắng thay đen.
10. Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời .
Ý nghĩa: Ở đời không ai nghèo hoài cũng chẳng ai giàu mãi, sẽ có lúc lên vôi, cũng có lúc xuống chó.
11. Trời sinh voi sinh cỏ.
Ý nghĩa: Ý nói cha mẹ chỉ cần sinh con, chắc chắn sẽ có cách nuôi lớn.
12. Ăn cơm với bò thì lo ngay ngáy, ăn cơm với cáy thì ngáy o o.
Ý nghĩa: Đi với người giàu chưa chắc gì đã thoải mái như đi với người nghèo.
13. Thượng bất chính, hạ tắc loạn.
Ý nghĩa: Ở trên không có nề nếp thì ở dưới như con rắn không đầu.
14. Phép vua thua lệ làng .
Ý nghĩa: Lệ làng đã ăn trong máu, phép vua cũng chẳng ăn thua.
15. Đất có lề, quê có thói .
Ý nghĩa: Mỗi địa phương đều có phong tục tập quán riêng, chúng ta cần tôn trọng, tuân thủ.
16. Thương người như thể thương thân.
Ý nghĩa: Dạy ta sống ở đời phải đề cao lương thiện, biết giúp đỡ, yêu thương người khác như chính bản thân mình.
17. Được làm vua, thua làm giặc.
Ý nghĩa: Quyết làm để tỏ chí khí của mình, ví như người nổi dậy trong thời phong kiến mà giành được thắng lợi thì lên làm vua, nếu bị thất bại thì bị coi là giặc, can tội phản nghịch và bị tử hình.
18. Quan thấy kiện như kiến thấy mỡ.
Ý nghĩa: Ám chỉ tệ nạn tham nhũng của quan lại phong kiến thời trước.
19. Mẹ cha công đức sinh thành,
Ra trường thầy dạy học hành cho hay.
20. Phượng hoàng ở chốn cheo leo,
Sa cơ lỡ vận phải theo đàn gà.
Bao giờ gió thuận mưa hòa,
Thay lông đổi cánh lại ra phượng hoàng.
21. Thế gian chuộng của, chuộng công
Nào ai có chuộng người không bao giờ.
Xem thêm: 100 câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về quê hương, đất nước, con người Việt Nam 16 câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về lòng dũng cảm 47 câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về lòng yêu nước
5. Ca dao, tục ngữ, thành ngữ về con người và thiên nhiên
Thiên nhiên gắn bó với con người từ thuở xa xưa. Nhờ quan sát thiên nhiên mà con người có thể dự đoán được thời tiết để sản xuất và trồng trọt. Chính vì thế, những câu ca dao tục ngữ về con người và thiên nhiên chính là những kinh nghiệm thực tế mà cha ông ta đã đúc kết và lưu truyền lại từ đời này sang đời khác.
1. Tháng Bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
Ý nghĩa: Tháng bảy theo thời tiết đây là tháng có những cơn bão to trong năm.
2. Én bay thấp mưa ngập cầu ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh.
Ý nghĩa: Một kinh nghiệm dùng để dự đoán thời tiết. Chim én bay thấp thì sắp có mưa to; trời đang mưa mà chim én bay cao thì mưa sẽ tạnh.
3. Mưa tháng ba hoa đất. Mưa tháng tư hư đất.
Ý nghĩa: Kinh nghiệm được ông cha ta đúc kết thường tháng ba âm lịch hoa màu rất cần nước nên cơn mưa lúc này rất có ích cho hoa màu, nhưng đến tháng tư lúc ấy cây trồng đang trong quá trình phát triển ít cần nước nên những cơn mưa lớn sẽ làm hư đất, hư cây trồng.
4. Lập thu mới cấy lúa mùa,
Khác nào hương khói lên chùa cầu con.
Ý nghĩa: Lúa mùa mà cấy sau lập thu là muộn so với thời vụ nên sẽ bị mất mùa, thất bát.
5. Sáng mưa, trưa tạnh.
Ý nghĩa: Thiên nhiên, thời tiết thay đổi thất thường.
6. Mặt trời có quầng thì hạn, mặt trăng có tán thì bão.
Ý nghĩa: Hiện tượng thời tiết được người xưa đúc kết sau chuỗi ngày quan sát thiên nhiên.
7. Được mùa quéo, héo mùa chiêm.
Ý nghĩa: Ám chỉ đến việc làm được mùa này nhưng mùa khác lại bị hư hại.
8. Tỏ trăng mười bốn được tằm
Tỏ răng hôm rằm thì được lúa chiêm.
9. Cơn đằng Đông vừa trông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng Nam vừa làm vừa chơi.
Cơn đằng Bắc, đổ thóc ra phơi
Cơn đằng Tây, mưa ngu bão ngáo.
10. Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày giữ nghiệp nông gia,
Ta đây, trâu đấy, ai mà quản công!
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
6. Ca dao, tục ngữ, thành ngữ ca ngợi tài trí, tài năng của con người
Những câu ca dao tục ngữ ca ngợi tài năng, tài trí của con người đã có từ lâu đời. Tuy chỉ là một phần nhỏ trong kho tàng văn học dân gian nhưng nó cũng đã thể hiện được một điều rằng, mọi khía cạnh của đời sống của con người đều được cha ông ta quan sát và đánh giá một cách đầy tinh tế.
1. Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
Xem thêm : Uống sữa TH True Milk có tăng chiều cao không?
2. Người ta là hoa đất.
Ý nghĩa: Con người là vốn quý là tinh túy của đất trời.
3. Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
Ý nghĩa: Chỉ cần đi một ngày đàng (ý nói thời gian ít ỏi và quãng đường không xa là bao so với nơi ta sinh sống) thì ta đã học được một sàng khôn,
4. Chuông có đánh mới kêu. Đèn có kêu mới tỏ.
Ý nghĩa: Người có tài phải có cơ hội thi thố mới thể hiện được tài năng; muốn bộc lộ hết năng lực phải tạo điều kiện, động viên, thúc đẩy.
Xem thêm: 34 câu ca dao tục ngữ thành ngữ về tính kỷ luật và pháp luật 340 câu ca dao, tục ngữ về đạo đức hay và sâu sắc 23 câu ca dao tục ngữ thành ngữ về ý chí nghị lực
7. Ca dao về vẻ đẹp con người
Ca dao tục ngữ về vẻ đẹp con người thường thể hiện nét đẹp bên ngoài và nội tâm bên trong của mỗi người, mà thông qua đó chúng ta sẽ nhận ra được nhiều giá trị nhân văn sâu sắc.
1. Mình về mình nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười,
Trăm quan mua lấy miệng cười
Nghìn quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen.
2. Một thương tóc bỏ đuôi gà
Hai thương ăn nói mặn mà có duyên
Ba thương má lúm đồng tiền
Bốn thương răng nhánh hạt huyền kém thua
Năm thương cổ yếm đeo bùa
Sáu thương nón thượng quai tua dịu dàng
Bảy thương nết ở khôn ngoan
Tám thương ăn nói lại càng thêm xinh.
3. Hỡi người tóc tốt xanh non
Lưng ong thắt đáy như con tò vò.
Tóc xanh tươi tốt rậm rà
Răng đen nhanh nhánh tưởng là hạt na.
4. Vì cam cho quýt đèo bồng
Vì em nhan sắc cho lòng nhớ thương.
5. Những người con mắt lá răm
Đôi mày lá liễu đáng trăm quan tiền.
6. Chân mày vòng nguyệt có duyên
Tóc mây gợn sóng đẹp duyên tơ hồng.
7. Miệng em cười như cánh hoa nhài
Như nụ hoa quế như tai hồng.
8. Ba thương má lúm đồng tiền,
Bốn thương răng lánh hạt huyền kém thua.
9. Cái bống là cái bống bình,
Thổi cơm nấu nước một mình mồ côi.
Rạng ngày có khách đến chơi
Cơm ăn rượu uống cho vui lòng chồng.
10. Trăng rằm mười sáu trăng nghiêng,
Thương em chúm chím cười duyên một mình.
11. Mấy ai là kẻ không thầy
Thế gian thường nói đố mày làm nên.
12. Trong đầm gì đẹp bằng sen ,
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
8. Ca dao, tục ngữ, thành ngữ về lòng dạ con người
Lòng người tuy nhỏ bé nhưng lại thật thâm sâu khó đoán, những câu ca dao tục ngữ về lòng dạ con người là minh chứng cho điều đó. Cùng đọc và chiêm nghiệm về những câu ca dao tục ngữ về lòng người đây để thấy rõ hơn nhé!
1. Thấy sang bắt quàng làm họ.
Ý nghĩa: Nhìn thấy người giàu sang, có tiếng tăm thì sẽ lại nhận quen biết, thân thiết.
2. Ăn ở có nhân, mười phần chẳng khó.
Ý nghĩa: Những người có lòng tốt thì sẽ có được nhiều điều tốt đẹp trong cuộc sống cũng như trong xã hội.
3. Bền người hơn bền của.
Ý nghĩa: Nói về những người quan tâm nhân cách hơn là quan tâm đến tiền của. Con người khi có lòng tốt mới đêt tiếng sau này chứ không ai quan tâm đến tiền của họ khi chết cả.
4. Ăn ở có đức, mặc sức mà ăn.
Ý nghĩa: Khi con người ăn ở có đức thì không cần lo gì đến của ăn của để. Cuộc sống luôn có sự nhân quả, luôn có những quả ngọt cho những người ăn ở có đức.
5. Tiền bạc đi trước mực thước đi sau.
Nhiều tiền thì thắm, ít tiền thì phai.
Chết giả mới biết bụng dạ anh em.
Lòng người như bể khôn dò.
Đừng trông mặt mà bắt hình dong.
6. Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
7. Nhìn qua ánh mắt nụ cười
Làm sao biết được lòng người cạn sâu.
8. Sông sâu còn có kẻ dò
Lòng người tuy cạn ai đo vơi đầy
Thốt ra lời nói thì hay
Nhưng mà lòng dạ thì đầy mưu mô.
9. Bên ngoài thưa thớt nói cười
Bên trong nham hiểm giết người không dao.
10. Giận thay một nén vàng mười
Làm cho đến nỗi lòng người hoá đen.
Xem thêm: 72 status lòng người giả tạo thâm sâu khó đoán 90 status về cuộc đời bạc bẽo, cap hay về cuộc đời buồn 100 câu nói hay về thời gian, câu nói về ký ức thời gian
9. Ca dao, tục ngữ, thanh ngữ về ước mơ con người
Trong cuộc sống của mỗi người không thể thiếu đi những ước mơ, bởi ước mơ như ngọn hải đăng soi đường và chỉ lối cho chúng ta đi đúng con đường. Dù bạn đã tìm thấy hay vẫn đang loay hoay tìm kiếm giấc mơ của mình thì cũng đừng quên đọc những câu ca dao tục ngữ về ước mơ con người để tiếp thêm động lực.
1. Cầu được ước thấy.
Ý nghĩa: cầu mong, ao ước, mong muốn một điều gì đó và điều đó được thực hiện ngay lập tức.
2. Ước sao được vậy.
Ý nghĩa: Đạt được điều mình hằng mơ ước.
3. Ước của trái mùa.
Ý nghĩa: Mơ ước một điều không thể thực hiện được hoặc rất khó có khả năng thực hiện.
4. Rày ước mai ao
Ý nghĩa: Ngày ngày ao ước, khát khao.
5. Gieo nương mong mưa xuống, cấy ruộng mong nắng vàng
Ý nghĩa: Ước mơ của con người mong mưa thuận gió hòa để công việc được thuận lợi, mùa màng bội thu.
6. Anh mong cho cả gió đông
Thuyền mau tới bến anh trông thấy nàng.
7. Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi.
8. Ước gì có cánh như chim
Bay cao liệng thấp đi tìm người thương.
9. Ước gì cho bắc hợp đông,
Cho chim loan phượng, ngô đồng sánh đôi.
Ước gì cho quế sánh hồi,
Ước gì ta sánh được người văn nhân.
Những dòng phân tích trên đây chỉ là một khía cạnh nhỏ về nghĩa của những câu tục ngữ về con người và xã hội để bạn tham khảo. Một câu tục ngữ có rất nhiều nghĩa sâu xa bên trong, nếu được phân tích tỉ mỉ, cặn kẽ sẽ dạy ta những bài học vô giá.
Những câu tục ngữ thành ngữ về con người xã hội thật sự là kho tàng quý báu, hãy đọc, ngẫm nghĩ và rút ra bài học cho bản thân về lối hành xử, quan sát, nhìn nhận sự việc, cũng như cách sống ở đời bạn nhé!