Theo căn cứ quy định tại Điều 1 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Thông thường, sĩ quan quân đội thường thực hiện những chức vụ như chỉ huy, quản lý, lãnh đạo các nhiệm vụ: Lái máy bay, lái tàu ngầm chiến, làm điện báo,… đảm bảo luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành các nhiệm vụ được giao của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
Cũng tại Khoản 3 và khoản 4 Điều này có giải thích về quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ và quân nhân chuyên nghiệp dự bị như sau:
Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này.
3. Chế độ nghỉ chờ hưu của quân nhân chuyên nghiệp
Chế độ nghỉ chờ hưu của quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Điều 9, Thông tư 153/2017/TT-BQP ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Quốc Phòng quy định chế độ nghỉ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Về thời gian được nghỉ chờ hưu, sĩ quan có quyết định nghỉ hưu, thời gian được nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình như sau:
Từ đủ 20 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 09 tháng;
Về các chính sách, chế độ quân nhân trong thời gian chờ hưu được quy định như sau:
Trường hợp cán bộ có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định), khi chuyển ra được hưởng khoản chênh lệch tiền lương do không nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định hiện hành;
Sĩ quan nghỉ chuẩn bị hưu tại gia đình phải đăng ký thời gian nghỉ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của gia đình;
Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần, thực hiện theo Thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu do quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.
Độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội theo quy định
Theo quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì sĩ quan quân đội sẽ được về hưu khi:
Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định về bảo hiểm xã hội, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu sĩ quan quân đội sẽ chia làm 02 nhóm như sau:
Nhóm 1: Sĩ quan đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội
Trường hợp Sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường, cụ thể như sau:
Trường hợp sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên nhưng bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì sẽ được nghỉ hưu mà không cần xem xét yếu tố về tuổi.
Trường hợp sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì sẽ được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại bảng phía trên.
Trường hợp sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì sẽ được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại bảng trên.
Trường hợp sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ được nghỉ hưu mà không cần xem xét yếu tố về tuổi.
Nhóm 2: Trường hợp những sĩ quan không đủ điều kiện về hưu thuộc nhóm 1, được về hưu không xem xét yếu tố về tuổi
Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được.
Có đủ 25 năm phục vụ trong quân đội trở lên đối với nam và có đủ 20 năm trở lên đối với nữ.
Tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 17, Điều 22 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu tương ứng với điều kiện về tuổi trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường.
Trường hợp quân nhân có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì sẽ được nghỉ hưu không xem xét điều kiện về tuổi.
Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021. thì sẽ được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng trên.
Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng trên.
Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về tuổi.
Trường hợp quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất thì được về hưu, cụ thể:
Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.
Trường hợp nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng được về hưu không xem xét điều kiện về tuổi.
Trường hợp chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.
Trên đây là một số chia sẻ về Quy định nghỉ chờ hưu trong quân đội mới nhất năm 2022.Trong những năm vừa qua, Luật ACC luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh và chính xác nhất. Xin cảm ơn các bạn đã đọc bài viêt này.