Vợ đòi ly hôn chồng không đồng ý thì có được ly hôn không? Nếu một bên không đồng ý ly hôn thì giải quyết như thế nào? Vợ muốn ly hôn nhưng chồng không chịu ký đơn ly hôn thì phải làm sao để được giải quyết? Đây là những thắc mắc của rất nhiều người muốn ly hôn nhưng một bên vợ hoặc chồng không đồng ý và không chịu ký vào đơn. Dưới đây chúng tôi sẽ phân tích quy định để có căn cứ giải quyết các trường hợp liệt kê ở trên một cách hiệu quả và đúng quy định pháp luật.
- Đặc Điểm Của Rừng Nhiệt Đới – Địa Lí 6 Kết nối tri thức
- Có nên bảo quản mỹ phẩm trong tủ lạnh? Những điều cần lưu ý để bảo quản hiệu quả nhất
- Trì hoãn là gì? Nguyên nhân, tác hại của bệnh trì hoãn và cách khắc phục
- Thời gian rút hồ sơ gốc xe máy
- Kim lâu là gì? Kéo dài bao lâu? Cách tính và giải hạn?
I. Chồng không chịu ký đơn ly hôn phải làm sao?
Trường hợp vợ muốn ly hôn nhưng người chồng không chiu ký đơn ly hôn thì người vợ làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà người vợ gửi kèm theo nếu có căn cứ cho thấy người chồng bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng thì Tòa án sẽ chấp nhận cho ly hôn mà không cần chữ ký của người chồng.
Bạn đang xem: Chồng không chịu ký đơn ly hôn thì phải làm sao?
Ly hôn theo yêu cầu của một bên nghĩa là gì? Hiểu một cách nôm na, ly hôn theo yêu cầu của một bên là khi một bên vợ hoặc chồng muốn ly hôn nhưng bên còn lại thì không đồng ý ly hôn, chúng ta có thể hiểu đó là hình thức đơn phương ly hôn.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Theo đó, khi người vợ đòi ly hôn nhưng chồng không đồng ý thì người vợ có thể đơn phương ly hôn nếu như chứng minh được thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Chứng minh người chồng có hành vi bạo lực gia đình
Thế nào là bạo lực gia đình? Tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2022 liệt kê các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
Như vậy, nếu người vợ chứng minh được người chồng có một trong các hành vi nêu trên thì sẽ được Tòa án chấp nhận cho ly hôn, mặc dù người chồng không chịu ký đơn ly hôn cũng vẫn sẽ được Tòa án giải quyết theo quy định.
2. Chứng minh người chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trường hợp vợ đòi ly hôn nhưng chồng không đồng ý mà người vợ không chứng minh được người chồng có hành vi bạo lực gia đình thì người vợ có thể chứng minh theo hướng khác, đó là chứng minh người chồng vi phạm nghĩa vụ vợ chồng.
Xem thêm : Top 4 cảnh đẹp Gia Lai khiến du khách bị “hớp hồn”
Tại mục số 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP (đã hết hiệu lực, chỉ tham khảo) hướng dẫn về quy định “vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” như sau:
a) Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
b) Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này.
Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
c) Mục đích của hôn nhân không đạt được là khi:
– Không có tình nghĩa vợ chồng;
– Không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng;
– Không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng;
– Không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng;
– Không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Hiện nay, tình trạng một bên muốn ly hôn và một bên không đồng ý ly hôn và không chịu ký vào đơn diễn ra khá phổ biến, nguyên nhân có thể là do lỗi của một bên, hoặc do một bên đã hết tình cảm vợ chồng, hoặc các nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, dù là lý do nào thì việc giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên cũng được Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật để giải quyết.
Theo đó, nếu như người chồng không chịu ký đơn ly hôn thì người vợ làm lại đơn ly hôn khác bằng hình thức ly hôn theo yêu cầu của một bên (hay còn gọi là đơn phương ly hôn), kèm theo tài liệu, chứng cứ gửi đến Tòa án đúng thẩm quyền để được giải quyết.
II. Vợ đòi ly hôn chồng không đồng ý và giấu giấy tờ liên quan?
Tại điểm e khoản 1 Điều 192 BLTTDS 20115 quy định “Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện”. Theo đó, nếu như người vợ nộp đơn ly hôn (nguyên đơn) mà không ghi đúng địa chỉ của người chồng (bị đơn, người bị kiện) thì Thẩn phán sẽ trả lại đơn, điều này gây khó khăn trong việc ly hôn của người vợ.
Trường hợp vợ muốn ly hôn nhưng người chồng không đồng ý, phản đối việc ly hôn bằng cách giấu chứng minh thư của chồng, giấu giấy chứng nhận kết hôn, giấy tờ của con cái… Thì lúc này, người vợ có thể thực hiện các thủ tục sau để nộp đơn ly hôn:
– Về chứng minh thư của người chồng: Người vợ có thể liên hệ đến Công an xã/phường/thị trấn nơi hộ khẩu gia đình đang cư trú để xin xác nhận người chồng đang cư trú tại địa phương.
Ví dụ: Vợ chồng bạn đang cư trú tại Phường 5, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh thì bạn liên hệ đến Công an Phường 5 để xin xác nhận chồng bạn đang cư trú tại địa phương.
– Về chứng nhận kết hôn: Người vợ có thể liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi vợ chồng bạn đang cư trú để xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn. Khi đi mang theo giấy tờ tùy thân của người vợ.
– Vê giấy tờ của con cái: Người vợ liên hệ đến Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi vợ chồng bạn đang cư trú để xin cấp lại giấy tờ của con. Khi đi mang theo giấy tờ tùy thân của người vợ.
Như vậy, trường hợp người vợ đòi ly hôn chồng không đồng ý, chồng không chịu ký đơn ly hôn và cố tình giấu giấy tờ liên quan thì người vợ liên hệ đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để xin cấp lại hoặc xin xác nhận để nộp cho Tòa án.
III. Thủ tục ly hôn nếu một bên không đồng ý ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị đơn ly hôn và tài liệu kèm theo
Đầu tiên, nếu một bên không đồng ý ly hôn thì người muốn ly hôn phải làm đơn ly hôn đơn phương, đồng thời kèm theo tài liệu chứng cứ để chứng minh 2 vấn đề như đã nêu tại mục số I.
– Hồ sơ ly hôn bao gồm:
+ Đơn ly hôn
Xem thêm : Top 10 Công ty Luật uy tín tại Việt Nam năm 2024
+ Giấy chứng nhận kết hôn
+ Chứng minh thư/căn cước công dân/ hộ chiếu của vợ, chồng
+ Sổ hộ khẩu; sổ tạm trú; phiếu giải quyết về thông tin cư trú của vợ chồng nếu không còn hộ khẩu;
+ Giấy tờ liên quan đến tài sản (nếu có)
– Tài liệu, chứng cứ để ly hôn khi một bên không đồng ý bao gồm:
+ Tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc vợ, chồng bạo lực gia đình
+ Hoặc tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Tài liệu, chứng cứ này các bạn vui lòng tham khảo tại mục số I.2 nêu trên.
Bước 2: Gửi đơn ly hôn và tài liệu đến Tòa án đúng thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị hồ sơ và tài liệu đầy đủ, các bạn nộp đến Tòa án đúng thẩm quyền để được xem xét. Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú. Ví dụ chồng bạn đang cư trú tại Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh thì bạn gửi hồ sơ đến Tòa án nhân dân Quận 2 để được tiếp nhận.
Khi bạn nộp hồ sơ thì Tòa án sẽ xem xét, nếu hồ sơ của bạn hợp lệ, đầy đủ thì bạn sẽ nhận được thông báo đóng tạm ứng án phí. Trường hợp chỉ yêu cầu ly hôn và giành quyền nuôi con mà không yêu cầu Tòa án chia tài sản thì bạn chỉ cần đóng lệ phí cho Tòa án 300.000 đ.
Bước 3: Tham gia phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải
Đối với vụ án ly hôn thì bắt buộc phải được tiến hành hòa giải tại Tòa án, lúc này Thẩm phán sẽ tổ chức một hoặc nhiều phiên họp hòa giải nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ việc ra xét xử sơ thẩm.
Bước 4: Tham gia phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương
Tại phiên Tòa xét xử ly hôn, đương sự (vợ, chồng) không thể ủy quyền cho người khác đại diện tham gia phiên tòa xét xử, mà phải tự mình tham gia phiên Tòa. Trường hợp các bên vợ, chồng có thuê luật sư ly hôn thì luật sư tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chứ không phải là người đại diện.
Bước 5: Nhận bản án/quyết định của Tòa án
Sau khi kết thúc phiên Tòa sơ thẩm thì Tòa án sẽ ra bản án/quyết định trong thời hạn nhất định, lúc này các bên đương sự có thể nhận bản án/quyết định của Tòa án về việc giải quyết yêu cầu ly hôn theo đúng thời hạn mà Tòa án thông báo.
Khi nghe/nhận bản án/quyết định của Tòa án sẽ có 2 trường hợp xảy ra như sau:
– Trường hợp 1: Tòa án chấp nhận cho ly hôn mặc dù một bên không đồng ý ly hôn.
Khi nhận bản án/quyết định này thì bạn có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình sau khi bản án/quyết định đó có hiệu lực pháp luật.
– Trường hợp 2: Tòa án không chấp nhận cho ly hôn vì các căn cứ chứng minh chưa đủ.
Nếu bạn không chấp nhận bản án/quyết định đó thì bạn có thời hạn 15 ngày để kháng cáo bản án/quyết định của Tòa án, sau khi hết thời hạn này mà bạn không kháng cáo và Viện kiểm sát không kháng nghị thì bản án/quyết định đó sẽ có hiệu lực pháp luật.
Trên đây là quy trình ly hôn khi chồng không chịu ký đơn ly hôn với 5 bước cơ bản, hy vọng sẽ giúp các bạn có thể giải quyết trường hợp của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả, chúc các bạn thành công!
Tin tức liên quan khác:
– Những trường hợp không được đơn phương ly hôn và ngoại lệ
– Những trường hợp nào thì bố, mẹ không được quyền nuôi con?
– Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con khi ly hôn?
– Ngoại tình có phải là điều kiện để được giải quyết ly hôn?
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp