Quốc gia là chủ thể quan trọng của quan hệ pháp luật quốc tế. Vậy hiện nay có bao nhiêu quốc gia trên thế giới. ACC mời bạn cùng tìm hiểu trong bài viết Thế giới có bao nhiêu nước, quốc gia?
Quốc gia là khái niệm trừu tượng được hợp thành từ địa lý, chính trị, tinh thần, tình cảm và pháp lý. Có thể hiểu, Quốc gia là vùng lãnh thổ có chủ quyền, chính quyền và người dân sinh sống trên vùng lãnh thổ đó.
Bạn đang xem: Thế giới có bao nhiêu nước, quốc gia?
Những người này chấp nhận nền văn hoá và lịch sử xây dựng của quốc gia mình đang sinh sống, đồng thời còn chịu sự chi phối của chính quyền và gắn bó bởi pháp luật, quyền lợi, văn hoá, tôn giáo, ngôn ngữ và chữ viết.
>> Nếu các bạn muốn hiểu thêm về Danh sách các Quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới hãy đọc bài viết để biết thêm thông tin chi tiết: Danh sách các Quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
Đất nước có nghĩa rộng hơn quốc gia. Ta có thể hiểu, Đất nước là chỉ quốc gia có chủ quyền và hoàn toàn độc lập hoặc quốc gia phụ thuộc hay bị chiếm đóng bởi quốc gia khác. Đất nước cũng được dùng để chỉ các thực thể chính trị khác ngoài quốc gia.
Đất nước bao gồm các quốc gia phụ thuộc, khu vực có chính quyền đặc biệt, đảo không có người ở và những thực thể khác ngoài các quốc gia truyền thống hay quốc gia độc lập chính thức.
Nhưng ở nước ta, hai từ “Quốc gia” và “Đất nước” lại được sử dụng với ý nghĩa tương đương nhau. Đất nước thường dùng thay thế quốc gia trong nhiều văn bản, tác phẩm và ngược lại. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp hai từ này có yếu tố sắc thái khác nhau.
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng về vùng lãnh thổ, nhưng theo khái niệm tổng quát và khái niệm luật pháp của quốc gia thì ta có thể hiểu Vùng lãnh thổ là một quốc gia mà bị thiếu đi ít nhất một trong bốn yếu tố theo Tư pháp Quốc tế để cấu thành quốc gia chính thức.
Tính đến năm 2022. Trên thế giới có bao nhiêu nước, bao nhiêu quốc gia, hay trên trái đất có bao nhiêu nước? là top những câu hỏi hay tìm kiếm của nhiều người. Dưới đây, đội ngũ INVERT tổng hợp chi tiết các vấn đề trên.
Tính đến năm 2022, trên thế giới có một số quốc gia tự nhận là độc lập nhưng thực tế Chính phủ của các quốc gia này không có đủ quyền hạn hoặc chưa được quốc tế công nhận. Nếu tính cả những quốc gia này thì trên thế giới hiện nay năm 2022 sẽ có tất cả 206 quốc gia.
Theo thống kê và báo cáo của Liên Hợp Quốc, tính đến thời điểm hiện tại trên thế giới có 204 quốc gia được chia thành 5 nhóm.
Hiện nay, trên thế giới đang có 07 châu lục:
Châu Á: 50 quốc gia
Châu phi: 54 quốc gia
Châu Nam Mỹ: 12 quốc gia
Châu Bắc Mỹ: 23 quốc gia
Châu Âu: 51 quốc gia
Xem thêm : Khẩu trang 3D công nghệ dập nhật bản hộp 50 cái – Khẩu trang Unicham 3D Mask #unicharm
Châu Úc: 14 quốc gia
Châu Đại Dương
Dưới đây là danh sách các quốc gia và lãnh thổ được sắp xếp theo diện tích đất liền, diện tích biển và tổng diện tích.
Danh sách này bao gồm, nhưng không giới hạn trong, các vùng quốc gia và lãnh thổ được định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO 3166-1, bao gồm cả quốc gia có chủ quyền và lãnh thổ phụ thuộc. Danh sách bao gồm tổng cộng 193 quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc và hai quốc gia quan sát. Danh sách cũng liệt kê các quốc gia ít được công nhận không có trong tiêu chuẩn ISO 3166-1. Diện tích của những quốc gia ít được công nhận này thường được tính vào diện tích của các quốc gia được công nhận rộng rãi tranh chấp chủ quyền vùng đó. Chi tiết hơn có thể xem ở cột “Ghi chú” cho từng quốc gia.
Danh sách này không bao gồm những tuyên bố chủ quyền lãnh thổ đối với các vùng lục địa Nam Cực hoặc các tổ chức không xem nó là các quốc gia có chủ quyền hoặc lãnh thổ phụ thuộc, như Liên minh châu Âu.
Danh sách này sắp xếp các quốc gia theo ba số liệu diện tích:
1. Tổng diện tích: tổng diện tích của đất liền và diện tích nước nằm trong ranh giới quốc tế và đường bờ biển.2. Diện tích đất liền: diện tích phần đất liền nằm trong ranh giới quốc tế và đường bờ biển, không tính diện tích nước.3. Diện tích nước: diện tích bề mặt của tất cả các vùng chứa nước (bao gồm hồ tự nhiên, hồ chứa nước và sông) nằm trong ranh giới quốc tế và đường bờ biển. Bao gồm cả các vùng nội thủy, nhưng không tính lãnh hải, trừ khi có ghi chú cụ thể. Các vùng tiếp giáp và vùng đặc quyền kinh tế cũng không được tính vào diện tích.
Nước / Vùng lãnh thổ Diện tích (km²) Hạng Quốc gia Hạng Vùng lãnh thổ Ghi chú Nga 17.098.246,00 1 1 Chưa tính Cộng hòa Krym và các vùng đang tranh chấp Canada 9.984.670,00 2 2 Nước lớn nhất châu Mỹ. Hoa Kỳ 9.796.742,00 3/4 3/4 Nước lớn thứ 2 ở châu Mỹ, sau Canada. Bao gồm các đảo kiểm soát trên Đại Tây Dương (tổng số 301.608,00 km²). Trung Quốc 9.596.961,00 4/3 4/3 Nước lớn nhất châu Á. Không bao gồm Đài Loan, khu vực tranh chấp với Ấn Độ(tổng số 137.296,00 km²). Brasil 8.515.767,00 5 5 Nước lớn nhất Nam Mỹ. Úc 7.596.897,00 6 6 Bao gồm Lord Howe và Macquarie. Ấn Độ 3.287.263,00 7 7 Số liệu diện tích theo wiki/, không tính các phần lãnh thổ tranh chấp. Diện tích Ấn Độ tuyên bố chủ quyền là 3.287.263,00 km² và không bao gồm các lãnh thổ tranh chấp. Argentina 2.780.400,00 8 8 Không bao gồm những vùng tuyên bố chủ quyền tại Quần đảo Falkland, , 2 quần đảo này được biết đến như là 2 vùng lãnh thổ của nước Anh ở Nam Đại Tây Dương và vẫn được Anh kiểm soát cho đến nay. Kazakhstan 2.724.900,00 9 9 Gồm cả phần Lãnh thổ ở châu Á và một phần Lãnh thổ ở châu Âu (phía hữu ngạn sông Ural). Algérie 2.381.741,00 10 10 Nước lớn nhất châu Phi. Cộng hòa Dân chủ Congo 2.345.409,00 11 11 Greenland 2.166.086,00 – 12 1 Quốc gia cấu thành của Vương quốc Đan Mạch. Ả Rập Xê Út 2.149.690,00 12 13 México 1.973.000,00 13 14 Indonesia 1.905.000,00 14 15 Nước lớn nhất Đông Nam Á. Sudan 1.886.068,00 15 16 Libya 1.759.541,00 16 17 Iran 1.648.195,00 17 18 Mông Cổ 1.556.000,00 18 19 Peru 1.285.216,00 19 20 Chad 1.284.000,00 20 21 Niger 1.267.000,00 21 22 Angola 1.246.700,00 22 23 Mali 1.240.192,00 23 24 Nam Phi 1.221.037,00 24 25 Bao gồm Quần đảo Prince Edward (Đảo Marion và Quần đảo Prince Edward). Colombia 1.141.748,00 25 26 Bao gồm Đảo Malpelo, Đảo nhỏ Roncador, Bờ Serrana và Bờ Serranilla. Ethiopia 1.104.300,00 26 27 Bolivia 1.098.581,00 27 28 Mauritanie 1.030.700,00 28 29 Ai Cập 1.002.450,00 29 30 Bao gồm Tam giác Hala’ib. Tanzania 945.087,00 30 31 Bao gồm các đảo Mafia, Pemba và Zanzibar. Nigeria 923.768,00 31 32 Venezuela 916.445,00 32 33 Gồm Federal Dependencies of Venezuela Pakistan 881.913,00 33 34 Bao gồm Azad Kashmir và Các vùng Bắc, khu vực đang tranh chấp với Ấn Độ. Namibia 825.615,00 34 35 Mozambique 801.590,00 35 36 Thổ Nhĩ Kỳ 783.562,00 36 37 Chile 756.102,00 37 38 Bao gồm Đảo Phục Sinh (Isla de Pascua; Rapa Nui) và Đảo Sala y Gómez. Zambia 752.618,00 38 39 Myanmar 676.578,00 39 40 Nước lớn thứ hai tại Đông Nam Á chỉ sau Indonesia Afghanistan 652.860,00 40 41 Nam Sudan 644.329,00 44 45 Pháp 643.801,90 41 42 Chỉ gồm phần lãnh thổ tại châu Âu; toàn bộ Cộng hòa Pháp (gồm cả thuộc địa) là 760.075,00 km². Somalia 637.657,00 42 43 Cộng hòa Trung Phi 622.984,00 43 44 Ukraina 603.628,00 45 46 Madagascar 587.041,00 46 47 Botswana 582.000,00 47 48 Kenya 580.367,00 48 49 Yemen 555.000,00 49 50 Gồm Perim, Socotra, Cộng hòa Ả Rập Yemen (YAR hay Bắc Yemen) và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen (PDRY hay Nam Yemen). Thái Lan 513.120,00 50 51 Tây Ban Nha 505.990,00 51 52 Có 19 cộng đồng tự trị gồm Quần đảo Balearic và Quần đảo Canary, và 3 đảo thuộc chủ quyền Tây Ban Nha ngoài khơi bờ biển Maroc – Quần đảo Chafarina, Peñón de Alhucemas và Peñón de Vélez de la Gomera. Turkmenistan 488.100,00 52 53 Cameroon 475.442,00 53 54 Papua New Guinea 462.840,00 54 55 Thụy Điển 450.295,00 55 56 Uzbekistan 447.400,00 56 57 Maroc 446.550,00 57 58 Không gồm Tây Sahara. Iraq 438.317,00 58 59 Paraguay 406.752,00 59 60 Zimbabwe 390.745,00 60 61 Na Uy 385.207,00 61 62 Bao gồm Svalbard và Jan Mayen Nhật Bản 377.973,00 62 63 Gồm Quần đảo Bonin (Ogasawara-gunto), Daito-shoto, Minami-jima, Okino-tori-shima, Quần đảo Ryukyu (Nansei-shoto) và Quần đảo Volcano (Kazan-retto); không gồm Quần đảo Nam Kuril. Đức 357.588,00 63 64 Congo 342.000,00 64 65 Phần Lan 338.462,00 65 66 Việt Nam 331.690,00 66 67 Bao gồm Quần đảo Hoàng Sa ,Quần đảo Trường Sa và các đảo khác tại Biển Đông Malaysia 330.803,00 67 68 Bờ Biển Ngà 322.463,00 68 69 Ba Lan 312.679,00 69 70 Oman 309.501,00 70 71 Ý 301.340,00 71 72 Philippines 300.000,00 72 73 Ecuador 276.841,00 73 74 Gồm cả Quần đảo Galápagos. Burkina Faso 272.967,00 74 75 New Zealand 270.467,00 75 76 Gồm Quần đảo Antipodes, Quần đảo Auckland, Quần đảo Bounty, Đảo Campbell, Quần đảo Chatham và Quần đảo Kermadec. Gabon 267.668,00 76 77 Tây Sahara 266.000,00 77 78 Phần lớn thuộc quyền chiếm đóng của Maroc, một số lãnh thổ thuộc quyền hành chính của Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Sahrawi. Guinée 245.857,00 78 79 Anh Quốc 242.495,00 79 80 Gồm Rockall, không bao gồm 3 Vùng phụ thuộc (768 km²), 13 Lãnh thổ hải ngoại Anh (17.027 km²) và Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Anh (1.395.000 km²) đang tranh chấp. Uganda 241.550,00 80 81 Ghana 238.533,00 81 82 România 238.397,00 82 83 Lào 237.955,00 83 84 Guyana 214.969,00 84 85 Belarus 207.600,00 85 86 Kyrgyzstan 199.900,00 86 87 Sénégal 196.722,00 87 88 Syria 185.180,00 88 89 Gồm cả Cao nguyên Golan. Campuchia 181.035,00 89 90 Uruguay 176.215,00 90 91 Suriname 163.820,00 91 92 Tunisia 163.610,00 92 93 Bangladesh 147.570,00 93 94 Nepal 147.516,00 94 95 Tajikistan 143.100.00 95 96 Hy Lạp 131.957,00 96 97 Nicaragua 130.370,00 97 98 CHDCND Triều Tiên 120.540,00 98 99 Malawi 118.484,00 99 100 Eritrea 117.600,00 100 101 Gồm cả vùng Badme. Bénin 112.622,00 101 102 Honduras 112.492,00 102 103 Liberia 111.369,00 103 104 Bulgaria 110.879,00 104 105 Cuba 109.884,00 105 106 Guatemala 108.889,00 106 107 Iceland 103.000,00 107 108 Hàn Quốc 100.210,00 108 109 Hungary 93.028,00 109 110 Bồ Đào Nha 92.212,00 110 111 Gồm cả Açores và Quần đảo Madeira. Jordan 89.342,00 111 112 Serbia 88.361,00 112 113 Gồm cả Kosovo. Azerbaijan 86.600,00 113 114 Gồm cả phần tách rời Cộng hòa tự trị Nakhchivan và vùng Nagorno-Karabakh. Áo 83.871,00 114 115 UAE 83.657,00 115 116 Guyane thuộc Pháp 83.534,00 – 117 Lãnh thổ hải ngoại Pháp. Cộng hòa Séc 78.865,00 116 118 Panama 75.417,00 117 119 Sierra Leone 71.740,00 118 120 Ireland 70.273,00 119 121 Georgia 69.700,00 120 122 Sri Lanka 65.610,00 121 123 Litva 65.300,00 122 124 Latvia 64.559,00 123 125 Svalbard (Na Uy) 62.045,00 – 126 Lãnh thổ của Na Uy, gồm cả Spitsbergen và Bjornoya (Đảo Bear) và không gồm đảo Jan Mayen. Togo 56.785,00 124 127 Croatia 56.594,00 126 128 Bosna và Hercegovina 51.209,00 126 129 Costa Rica 51.100,00 127 130 Gồm cả Isla del Coco. Slovakia 49.037,00 128 131 Cộng hòa Dominica 48.671,00 129 132 Estonia 45.227,00 130 133 Gồm cả 1.520 đảo tại Biển Baltic. Đan Mạch 43.094,00 131 134 Chỉ gồm riêng Đan Mạch, toàn bộ Vương quốc Đan Mạch gồm cả Greenland rộng 2.210.579 km². Hà Lan 41.850,00 132 135 Gồm riêng Hà Lan, toàn bộ Vương quốc Hà Lan là 42.847 km². Thụy Sĩ 41.284,00 133 136 Bhutan 38.394,00 134 137 Đài Loan 36.193,00 135 138 Chỉ gồm những Lãnh thổ hiện thuộc quyền kiểm soát của Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc, tức là các đảo Đài Loan, Bành Hồ, Kim Môn và Mã Tổ. Guiné-Bissau 36.125,00 136 139 Moldova 33.846,00 137 140 Bỉ 30.689,00 137 141 Lesotho 30.355,00 139 142 Armenia 29.843,00 140 143 Không gồm Nagorno-Karabakh. Quần đảo Solomon 28.896,00 141 144 Albania 28.748,00 142 145 Guinea Xích Đạo 28.051,00 143 146 Burundi 27.834,00 144 147 Chỉ gồm những Lãnh thổ hiện thuộc quyền kiểm soát của Chính phủ Haiti 27.750,00 145 148 Cộng hòa Krym 27.000,00 – – Đã gia nhập Liên bang Nga, trước đó là 1 Cộng hòa tự trị nằm trong nhà nước Ukraine. Rwanda 26.338,00 146 149 Bắc Macedonia 25.713,00 147 150 Djibouti 23.200,00 148 151 Belize 22.966,00 149 152 El Salvador 21.041,00 150 153 Israel 20.770,00 151 154 Gồm cả Cao nguyên Golan, nhưng không gồm Dải Gaza hay Bờ Tây. Slovenia 20.273,00 152 155 Nouvelle-Calédonie 18.575,00 – 156 Quốc gia thuộc Pháp. Fiji 18.274,00 153 157 Kuwait 17.818,00 154 158 Eswatini 17.364,00 155 159 Đông Timor 14.874,00 156 160 Bahamas 13.943,00 157 161 Montenegro 13.812,00 158 162 Vanuatu 12.189,00 159 163 Quần đảo Falkland/Malvinas 12.173,00 – 164 Lãnh thổ hải ngoại Anh, Argentina tuyên bố chủ quyền. Qatar 11.586,00 160 165 Gambia 11.295,00 161 166 Jamaica 10.991,00 162 167 Kosovo 10.887,00 168 Serbia tuyên bố chủ quyền. Liban 10.452,00 163 169 Síp 9.251,00 164 170 Gồm các vùng: lãnh thổ ly khai Bắc Síp (3.355 km²) của người Thổ Nhĩ Kỳ, vùng đệm LHQ lập (346 km²), nước Anh chiếm giữ Akrotiri và Dhekelia (254 km²). Puerto Rico 9.104,00 – 171 Lãnh thổ Hoa Kỳ. Vùng đất phía Nam và châu Nam Cực thuộc Pháp 7.747,00 – – “Terres australes et antarctiques françaises” Các tiểu đảo xa của Hoa Kỳ 6.959,41 – 172 Các Quần đảo không có người ở thuộc chủ quyền Hoa Kỳ; gồm đảo san hô Palmyra, Đảo Wake, Quần đảo Midway (gồm Đảo Đông, Đảo Sand, Đảo Spit), Đảo Navassa, Đảo Jarvis, Đảo san hô Johnston, Đảo Howland, Đảo Baker và Rạn san hô Kingman. Palestine 6.220,00 165 173 Gồm Bờ Tây (5640 km²) và Dải Gaza (340 km²). Brunei 5.765,00 166 174 Trinidad và Tobago 5.130,00 167 175 Polynésie thuộc Pháp 4.167,00 – 176 Lãnh thổ hải ngoại của Pháp. Cabo Verde 4.033,00 168 177 Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich (Anh) 3.903,00 – 178 Lãnh thổ hải ngoại Anh, Argentina tuyên bố chủ quyền; gồm cả Shag Rocks, Black Rock, Clerke Rocks, Đảo Nam Georgia, Chim, và Quần đảo Nam Sandwich, gồm một số trong 9 đảo. Samoa 2.842,00 169 179 Luxembourg 2.586,00 170 180 Mauritius 2.040,00 171 181 Gồm Quần đảo Agalega, Bãi cát ngầm Cargados Carajos (Saint Brvandon), và Rodrigues. Comoros 1.862,00 172 182 Không gồm Mayotte. Guadeloupe (Pháp) 1.628,00 – 183 Lãnh thổ hải ngoại Pháp gồm La Désirade, Marie Galante, Les saintes, Saint-Barthélemy và Saint Martin (phần của Pháp). Quần đảo Åland (Phần Lan) 1.580,00 – 184 Quần đảo Faroe 1.393,00 – 185 Lãnh thổ tự trị của Đan Mạch. Martinique 1.128,00 – 186 Lãnh thổ hải ngoại Pháp. Hồng Kông 1.106,00 – 187 Đặc khu hành chính của CHND Trung Hoa. Antille thuộc Hà Lan 999 – 188 Vùng tự trị Hà Lan; gồm Bonaire, Curacao, Saba, Sint Eustatius, và Sint Maarten (phần Hà Lan trên đảo Saint Martin). São Tomé và Príncipe 964 173 189 Quần đảo Turks và Caicos (Anh) 948 – 190 Lãnh thổ hải ngoại Anh. Sevastopol 864 – – Là 1 thành phố tự trị nằm trên bán đảo Crimea, đã gia nhập vào Liên bang Nga cùng với Cộng hòa tự trị Crimea, trước đó nằm trong nhà nước Ukraine. Kiribati 811 174 191 Gồm nhóm 3 đảo – Quần đảo Gilbert, Quần đảo Line, Quần đảo Phoenix. Bahrain 765,3 175 192 Dominica 751 176 193 Tonga 747 177 194 Singapore 728,6 178 195 Liên bang Micronesia 702 179 196 Gồm Pohnpei (Ponape), Chuuk (Truk), Quần đảo Yap, và Kosrae (Kosaie). Saint Lucia 616 180 197 Đảo Man (Anh) 572 – 198 Vùng phụ thuộc Anh. Guam (Mỹ) 549 – 199 Lãnh thổ chưa được gộp vào của Hoa Kỳ. Nhà nước Liên bang Novorossiya 542 – – Nhà nước tự xưng tuyên bố thành lập ngày 22/5/2014 do lực lượng ly khai ở 2 tỉnh Donetsk và Luhansk thuộc lãnh thổ miền Đông Ukraina hợp thành. Andorra 468 181 200 Quần đảo Bắc Mariana (Mỹ) 464 – 201 Trong Khối thịnh vượng chung chính trị với Hoa Kỳ; gồm 14 quần đảo, gồm cả Saipan, Rota và Tinian. Palau 459 182 202 Seychelles 452 183 203 Curaçao (Hà Lan) 444 – 204 Antigua và Barbuda 442 184 205 Gồm Redonda, 1,6 km². Barbados 430 185 206 Đảo Heard và quần đảo McDonald (Úc) 412 – 207 Lãnh thổ hải ngoại không có người ở của Úc. Saint Vincent và Grenadines 389 186 208 Jan Mayen (Na Uy) 377 – 209 Là 1 Lãnh thổ tự trị thuộc Na Uy. Mayotte (Pháp) 374 – 210 Lãnh thổ hải ngoại Pháp. Quần đảo Virgin thuộc Mỹ 347 – 211 Vùng phụ thuộc Hoa Kỳ. Grenada 344 187 212 Malta 316 188 213 Saint Helena & vùng phụ thuộc (Anh) 308 – 214 Maldives 300 189 215 Bonaire (Hà Lan) 294 – 216 Quần đảo Cayman 264 – 217 Lãnh thổ hải ngoại Anh. Saint Kitts và Nevis 261 190 218 Niue (New Zealand) 260 – 219 Quốc gia tự quản trong Liên hiệp tự do với New Zealand. Akrotiri và Dhekelia (Anh) 253,8 – 220 Các vùng dựa trên chủ quyền nước Anh tại đảo Síp. Réunion (Pháp) 251 – 221 Lãnh thổ hải ngoại Pháp. Saint-Pierre và Miquelon (Pháp) 242 – 222 Lãnh thổ hải ngoại Pháp; gồm 8 đảo nhỏ trong nhóm Saint Pierre và Miquelon. Quần đảo Cook (New Zealand) 236 – 223 Tự quản trong Liên hiệp tự do với New Zealand. Samoa thuộc Mỹ 199 – 224 Lãnh thổ chưa sáp nhập của Hoa Kỳ; gồm Đảo Rose và Đảo Swain. Quần đảo Marshall 181 191 225 Gồm dải đá ngầm Bikini, Enewetak, Kwajalein, Majuro, Rongelap, và Utirik. Aruba 180 – 226 Vùng tự quản của Hà Lan. Liechtenstein 160 192 227 Quần đảo Virgin thuộc Anh 153 – 228 Lãnh thổ hải ngoại Anh; gồm 16 đảo có người ở và 20 đảo không người ở; gồm đảo Anegada. Wallis và Futuna (Pháp) 142 – 229 Lãnh thổ hải ngoại Pháp; gồm Île Uvéa (Đảo Wallis), Île Futuna (Đảo Futuna), Île Alofi, và 20 đảo nhỏ. Đảo Giáng Sinh (Úc) 135 – 230 Lãnh thổ Úc. Socotra (Yemen) 132 – 231 Là 1 quần đảo trong Biển Ả Rập, nằm dưới quyền kiểm soát của Yemen, nhưng Somalia tuyên bố chủ quyền. Jersey (Quần đảo Eo Biển, Anh) 119,5 – 232 Vương quốc phụ thuộc Anh. Montserrat (Anh) 102 – 233 Lãnh thổ hải ngoại Anh. Anguilla 91 – 234 Lãnh thổ hải ngoại Anh. Guernsey (Quần đảo Eo Biển, Anh) 78 – 235 Vương quốc phụ thuộc Anh; gồm Alderney, Guernsey, Herm, Sark và một số đảo nhỏ khác. San Marino 61 193 236 Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh 60 – 237 Lãnh thổ hải ngoại Anh; gồm toàn bộ Quần đảo Chagos. Bermuda (Anh) 54 – 238 Lãnh thổ hải ngoại Anh. Saint-Martin (Pháp) 54 – 239 Đảo Bouvet (Na Uy) 49 – 240 Đảo không người ở do Na Uy tuyên bố chủ quyền. Îles Éparses (Pháp) 39 – 242 thuộc chủ quyền Pháp; gồm Đảo Europa, Đảo Gloriosos (gồm Île Glorieuse, Île du Lys, Verte Rocks, Wreck Rock, Nam Rock), Đảo Tromelin, Đảo Juan de Nova, Bassas da India. Đảo Norfolk (Úc) 36 – 243 Vùng tự quản của Úc. Sint Maarten (Hà Lan) 34 – 244 Ma Cao 31,3 – 245 Đặc khu hành chính của CHND Trung Hoa. Tuvalu 26 194 246 Nauru 21 195 247 Saint-Barthélemy (Pháp) 21 – 248 Sint Eustatius (Hà Lan) 21 – 249 Quần đảo Cocos (Keeling) (Úc) 14 – 250 Lãnh thổ Úc; gồm 2 quần đảo chính Đảo Tây và Đảo Home. Saba (Hà Lan) 13 – 251 Tokelau (New Zealand) 12 – 252 Lãnh thổ New Zealand. Gibraltar (Anh) 6,8 – 253 Lãnh thổ hải ngoại Anh. Đảo Clipperton (Pháp) 6 – 254 Sở hữu của Pháp. Quần đảo Ashmore và Cartier (Úc) 5 – 255 một phần Lãnh thổ phía Bắc Úc; gồm Bãi cát ngầm Ashmore (các đảo nhỏ Tây, Trung và Đông) và Đảo Cartier. Quần đảo Biển San hô (Úc) 2,89 – 256 Lãnh thổ Úc; gồm nhiều đảo nhỏ và đảo san hô rải rác trên 1 diện tích khoảng 780.000 km², với các đảo nhỏ Willis là phần chính yếu. Monaco 2,02 196 257 Chính phủ Monaco cho rằng diện tích của họ là 1,95 km². Thành Vatican 0,49 197 258 những số liệu cũ cho thấy là 0,44 km2
Đông Á: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Mông Cổ, Triều Tiên và Hàn Quốc.
Đông Nam Á: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapore, Myanmar, Philippines, Indonesia, Malaysia, Brunei và Đông Timor.
Tây Á: Qatar, Thổ Nhĩ Kỳ, Ả Rập, Ả Rập Xê Út, Israel Armenia, Syria, Azerbaijan, Bahrain, Georgia, Yemen, Liban, Jordan, Palestine, Iraq, CH Síp, Kuwait và Oman.
Nam Á: Ấn Độ, Iran, Pakistan, Bhutan, Afghanistan, Maldives, Nepal, Bangladesh và Sri Lanka.
Trung Á: Uzbekistan, Tajikistan, Kazakhstan, Turkmenistan và Kyrgyzstan.
Đông Âu: Nga, Hungary, Cộng Hoà Séc, Romania, Ba Lan, Belarus, Bulgaria, Moldova, Ukraine và Slovakia.
Tây Âu: Bỉ, Hà Lan, Pháp, Thuỵ Sỹ, Áo, Đức, Monaco, Luxembourg và Liechtenstein.
Nam Âu: Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp, Croatia, Albania, Serbia, Bosnia – Herzegovina, San Marino, Vatican, Macedonia, Malta, Montenegro và Slovenia.
Bắc Âu bao gồm: Anh, Phần Lan, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Nauy, Latvia, Lithuania và Estonia.
Xem thêm : Tổng hợp kiến thức Vật Lý 10 về áp suất chất lỏng đầy đủ và dễ hiểu nhất
Bắc Mỹ gồm Canada, United States
Nam Mỹ: Argentina, Venezuela, Bolivia, Uruguay, Brasil, Surinam, Chile, Perú, Colombia, Paraguay, Ecuador và Guyana.
Trung Mỹ: Belize, Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Nicaragua và Panamá.
Mỹ Latinh và Caribe: Cuba, Antigua và Barbuda, Haiti,Saint Vincent và Grenadines, Cộng hoà Trinidad và Tobago, Bahamas, Dominican Republic, Barbados, Saint Kitts và Nevis, Jamaica, Dominica, Saint Lucia và nước Grenada.
Ngoài ra còn 19 đặc khu và vùng tự trị khác.
Australia and New Zealand.
Khu vực Melanesia: Solomon Island, Vanuatu, Papua New Guinea và Fiji.
Khu vực Polynesia: Samoa, Tonga và Tuvalu.
Khu vực Micronesia: Marshall Island, Palau, Nauru, Micronesia và Kiribati.
Đông Phi: Tanzania, Nam Sudan, Somalia, Eritrea, Zimbabwe, Mauritius, Comoros, Djibouti, Seychelles, Mozambique, Kenya, Zambia, Ethiopia, Uganda, Madagascar, Malawi, Rwanda và Burundi.
Tây Phi: Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria, Niger, Saint Helena, Cape Verde, Sierra Leone, Senegal, Guinea, Liberia, Togo, Burkina Faso, Mali, Guinea – Bissau, Gambia Mauritania và Benin.
Nam Phi: Nam Phi, Swaziland, Lesotho, Botswana và Namibia.
Bắc Phi: Ai Cập, Tunisia, Libya, Algeria, Tay Sahara, Maroc và Sudan
Trung Phi: Cộng hòa Trung Phi, Cộng hoà dân chủ Congo, Cameroon, Chad, Guinea Xích đạo, Cộng hòa Congo, Angola, Gabon, São Tomé và Príncipe Chad.
Trên đây là toàn bộ nội dung về Thế giới có bao nhiêu nước, quốc gia? mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu vấn đề, nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.
– Hiện có tổng cộng 195 quốc gia trên thế giới.
– Số lượng quốc gia trên thế giới có thể thay đổi theo thời gian do sự kiện lịch sử như sáp nhập, chia cắt, hoặc độc lập của các vùng lãnh thổ.
– Nga là quốc gia lớn nhất trên thế giới về diện tích, trong khi Vatican City là quốc gia nhỏ nhất.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 20/01/2024 06:53
Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…
Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…
Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…
Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…
Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…
Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024