Phản ứng giữa đồng (Cu) và axit sunfuric đặc nóng (H2SO4) là một quá trình hóa học hấp dẫn. Khi hai chất này tương tác, xảy ra một phản ứng mạnh mẽ, giải phóng khí sulfur dioxide (SO2) và tạo ra muối đồng sunfat (CuSO4). Quá trình này không chỉ là một ví dụ về hóa học reaksi, mà còn có ứng dụng trong các lĩnh vực như sản xuất công nghiệp và nghiên cứu. Cùng khám phá sâu hơn về Cu + H2SO4 và ứng dụng của hợp chất này trong các ngành công nghiệp nhé.
Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
Bạn đang xem: Cu + H2SO4 | Phương trình Cu + H2SO4 → CuSO4 + SO2 + H2O
Phản ứng Cu tác dụng với dung dịch H2SO4 có nhiệt độ
Bạn đang xem: Cu + H2SO4 → CuSO4 + SO2 + H2O
Cho vào ống nghiệm 1,2 lá đồng, nhỏ từ từ vừa đủ dung dịch H2SO4 đặc, sau đó đun nóng nhẹ ống nghiệm
Lá đồng màu đỏ Đồng (Cu) tan dần trong dung dịch axit H2SO4 đặc dung dịch chuyển thành màu xanh và thấy hiện tượng sủi bọt khí mùi hắc do lưu huỳnh đioxit (SO2) sinh ra
Đồng Sunfat có tên hóa học là CuSO4 và tồn tại ở nhiều dạng ngậm nước khác nhau. Những dạng tồn tại của chúng bao gồm:
Ở trạng thái tự nhiên, đồng Sunfat tồn tại ở dạng chất bột màu trắng, hút hơi ẩm từ không khí để tạo thành Hydrate CuSO4.5H2O. Vì thế mà nó còn được gọi với tên “hạt đá xanh dương”.
Được nghiên cứu và ứng dụng từ năm 1950, đồng Sunfat đã được áp dụng vào thực tiễn cuộc sống và phát huy nhiều tác dụng trong đời sống.
Một trong những ứng dụng phổ biến nhất của loại hóa chất này là xử lý nước bể bơi, đặc biệt là sử dụng trong việc diệt tảo và rong rêu trong hồ bơi.
CuSO4 tác động với nước giải phóng các ion Cu2+, các ion này được ví như các chất độc đối với rêu, tảo. Chúng gây ức chế quá trình quang hợp của các loại rêu, tảo, không cho chúng sinh sôi và dần dần bị tiêu diệt. Điều này đảm bảo hồ bơi luôn sạch sẽ. Hiện nay, hầu hết các hồ bơi đều sử dụng đồng Sunfat để ức chế và ngăn ngừa sự phát triển của rêu, tảo.
Cách sử dụng đồng Sunfat diệt rêu, tảo được thực hiện theo 2 bước như sau:
Đồng Sunfat có tác dụng gì trong xử lý nước ao, hồ đang nuôi tôm? Chúng được ứng dụng rất nhiều trong việc xử lý đóng rong do ký sinh và diệt rong nhớt ở đáy ao. Tuy nhiên, cách pha liều lượng đồng Sunfat ở hồ đang nuôi tôm và hồ chưa nuôi tôm có sự khác nhau. Bạn cần quan tâm kỹ vấn đề này để thực hiện cho đúng.
Một ứng dụng khác của đồng Sunfat là điều trị các bệnh trắng mang, đỏ mang, lở loét do các loại ký sinh trùng gây ra cho cá. Ngoài ra, loại hóa chất này còn có tác dụng trị rận cá, bệnh bông gòn, bệnh thối đuôi, vây của cá.
Chỉ cần lấy khoảng 0,3g/m3 nước, hòa tan và treo ở đầu bè, mỗi ngày một lần và dùng liên tục trong 3 ngày để thấy được hiệu quả.
PGS.TS Trần Hồng Côn, khoa Hóa – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội) cho biết: “Đồng Sunfat được ứng dụng để ngăn chặn tảo phát triển. Tuy nhiên, chúng độc hại đối với tất cả các loại thủy – sinh vật và gây tác hại cho môi trường nước nếu sử dụng quá liều lượng.”
Chính vì vậy, đồng Sunfat chỉ thực sự có hại cho môi trường và sức khỏe con người khi chúng ta sử dụng liều lượng quá mức cho phép. Liều lượng CuSO4.5H2O được khuyến cáo phụ thuộc vào từng loại tảo và các yếu tố khác từ môi trường, dao động trung bình từ 0,25g/m3 – 2g/m3.
Để đảm bảo công dụng cũng như an toàn cho sức khỏe con người và môi trường nước, bạn cần lưu ý những vấn đề sau:
Nếu ao, hồ nuôi tôm tồn tại các hợp chất có thể xảy ra phản ứng hóa học với CuSO4, cần lấy mẫu nước và tiến hành thí nghiệm trước khi thực hiện diện rộng để đảm bảo đủ lượng hóa chất cần thiết.
Đáp án D
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
=> Cu tan ra tạo dung dịch có màu xanh và khí không màu hóa nâu trong không khí.
Đáp án D
Để nhận biết ion nitrat, thường dùng Cu và dung dịch axit sunfuric loãng đun nóng là vì phản ứng tạo dung dịch có màu xanh và khí không màu sốc thoát ra.
Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
Bạn đang xem: Cu + H2SO4 | Phương trình Cu + H2SO4 → CuSO4 + SO2 + H2O
Đáp án D
Hiện tượng quan sát được khi cho Cu vào dung dịch H2SO4 đặc là
Dung dịch chuyển sang màu xanh và có khí không màu mùi sốc thoát ra
Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
Bạn đang xem: Cu + H2SO4 | Phương trình Cu + H2SO4 → CuSO4 + SO2 + H2O
Đáp án A
nCu = 0,1 mol
Phương trình hóa học
Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
Bạn đang xem: Cu + H2SO4 | Phương trình Cu + H2SO4 → CuSO4 + SO2 + H2O
0,1 → 0,1 mol
nSO2 = 0,1 mol => VSO2 = 0,1.22,4 = 2,24 lít
Đáp án C
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, sinh ra V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
Đáp án C
Ta có nCu = 0,05 mol, nHNO3 = 0,08 mol, nH2SO4 = 0,02 mol,
nH+ = 0,12 mol ,, nNO3- = 0,08 mol
3Cu + 8H+ + 2NO3- → Cu2+ + 2NO + 4H2O
0,05 0,12 0,08 → 0,03
Ta có: 0,12/8 < 0,05/3 < 0,08/2 => H + phản ứng hết => nNO = 2/8.nH+ = 0,03 mol
Xem thêm : Sữa TH True Milk dùng cho trẻ mấy tuổi?
=> V = 0,672 lít
Đáp án B: Al, Cr, Fe thụ động hóa trong H2SO4 đặc nguội và HNO3 đặc nguội nên không xảy ra phản ứng.
Fe + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
Tổng hệ số cân bằng tối giản của phương trình trên là:
Đáp án B
Phương trình hóa học
2Fe + 6H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3SO2↑ + 6H2O
Tổng hệ số cân bằng tối giản của phương trình = 2 + 6 + 1 + 3 + 6 = 18
Cặp chất không phản ứng với nhau là
Đáp án D Áp dụng quy tắc anpha, trong dãy điện hóa, hai chất không phản ứng với nhau là Fe2+ và Cu2+
Đáp án D
Đáp án B: Tính chất hóa học đặc trưng của axit H2SO4 đặc nóng là tính háo nước
(1). Hoà tan Cu bằng dung dịch HCl đặc nóng giải phóng khí H2
(2). Ðồng dẫn nhiệt và dẫn điện tốt, chỉ thua Ag
(3). Ðồng kim loại có thể tan trong dung dịch FeCl3
(4). Có thể hoà tan Cu trong dung dịch HCl khi có mặt O2
(5). Ðồng thuộc nhóm kim loại nhẹ (d = 8,98 g/cm3)
(6). Không tồn tại Cu2O; Cu2S
Số mô tả đúng là:
Đáp án C
Hấp thụ hoàn toàn X vào nước để được 300 ml dung dịch Y. Dung dịch Y có pH bằng
Đáp án C
Gọi a là nCu(NO3)2 nhiệt phân
Ta có:
nCu(NO3)2 ban đầu = 0,035 mol. Gọi nCu(NO3)2 phản ứng = a mol
Phương trình hóa học
2Cu(NO3)2 → 2CuO + 4NO2 + O2
a → a → 2a → 0,5a
Khối lượng chất rắn giảm = khối lượng khí bay đi => mNO2 + mO2 = 2a.46 + 0,5a.32 = 6,58 – 4,96
=> a = 0,015 mol
Hấp thụ X vào nước ta có:
Phương trình hóa học
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
0,03 → 0,0075 → 0,03
[H+] = 0.03/0.3 = 0.1 M
pH = 1
=> Đáp án C
Sau một thời gian lấy thanh kim loại ra, rửa sạch làm khô cân được 101,72 gam (giả thiết các kim loại tạo thành đều bám hết vào thanh sắt). Khối lượng sắt đã phản ứng là
Đáp án D
Fe (0,01) + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag (0,02 mol) (1)
mtăng (1) = 0,02.108 – 0,01.56 = 1,6 gam
Theo bài ra mKL tăng = 101,72 – 100 = 1,72 gam.
Tiếp tục có phản ứng:
Xem thêm : Thủ tục sang tên và lệ phí sang tên đổi chủ ô tô là bao nhiêu?
Fe (a) + Cu2+ → Fe2+ (a mol) + Cu
mtăng (2) = 64a – 56a = 1,72 – 1,6 → a = 0,015 mol
→ mFe = (0,01 + 0,015).56 = 1,4 gam.
(1) Cu2O vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử.
(2) CuO vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
(3) Cu(OH)2 tan dễ dàng trong dung dịch NH3.
(4) CuSO4 khan có thể dùng để phát hiện nước lẫn trong dầu hoả hoặc xăng.
(5) CuSO4 có thể dùng làm khô khí NH3.
Số mô tả sai là
Đáp án B
(1) đúng, do trong Cu2O thì Cu có số oxi hóa +1 trung gian giữa 0 và +2
(2) sai, CuO chỉ có tính oxi hóa.
(3) đúng
(4) đúng,
(5) sai, CuSO4 cho vào khí NH3 ẩm sẽ có phản ứng xảy ra.
Mặt khác, khi X tác dụng với dung dịch NaOH thì có mùi khai thoát ra. Chất X là
Đáp án D
Cu và H2SO4 tác dụng với chất X có khí không màu, hóa nâu trong không khí là NO => Trong X có nhóm NO3-
Khi X tác dụng với dd NaOH → khí mùi khai → khí đó là NH3
Vậy công thức của X là NH4NO3: amoni nitrat
Phương trình hóa học
Cu + 4H2SO4 + 8NH4NO3 → 4(NH4)2SO4 + 3Cu(NO3)2 + 4H2O + 2NO↑
NaOH + NH4NO3 → NaNO3 + NH3↑(mùi khai) + H2O
Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm :
Đáp án D
Ở nhiệt độ cao, khí CO khử được các oxit của kim loại sau nhôm trong dãy điện hóa.
Vậy nên cho CO qua hỗn hợp CuO, Al2O3, ZnO (nung nóng) thì CO chỉ khử được CuO, không khử được Al2O3 và ZnO.
Phương trình hóa học: CO + CuO → Cu + CO2
Vậy chất rắn thu được sau phản ứng chứa: Cu, Al2O3 và ZnO.
Cô cạn dung dịch X được m gam muối khan. Tính giá trị của m.
Đáp án A
Ta có: nH2 = 13,44/22,4=0,6 (mol)
Phương trình phản ứng hóa học
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
Theo phương trình hóa học ta thấy: nH2SO4 p/ư = nH2 = 0,6 (mol)
=> mH2SO4 p/ư = 0,6. 98 = 58,8 (g ) ; mH2 = 0,6.2 = 1,2 (g)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mKL + maxit = mmuối + mhidro
=> mmuối = mKL + maxit – mhidro = 33,1 + 58,8 – 1,2 = 90,7 (g)
…………………………..
Phản ứng giữa đồng (Cu) và axit sulfuric đặc nóng (H2SO4) tạo ra một hiện tượng hóa học quan trọng. Sự tương tác này dẫn đến sự giải phóng khí SO2 và hình thành muối đồng sulfat (CuSO4). Phản ứng Cu + H2SO4 đặc nóng không chỉ là một quá trình hóa học đáng chú ý, mà còn có ứng dụng trong các lĩnh vực như điện tử, mạ điện và nghiên cứu khoa học.
Xem thêm:
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 22/01/2024 19:52
Con số may mắn hôm nay 20/11/2024 theo năm sinh Chuẩn số VÀNG, dễ gặp…
Tử vi thứ Tư ngày 20/11/2024 của 12 con giáp: Hổ nóng nảy, Mão tự…
Thần Tài ban LỘC trong nháy mắt: 4 con giáp GIÀU nhanh chóng cuối năm…
Top 4 cung hoàng đạo thích làm chủ luôn có tham vọng mở công ty…
Số phận người sinh năm Mão theo cung hoàng đạo: Bạn có thành công không?
Thần Tài mở kho: 4 tuần tới mọi điều ước sẽ thành hiện thực, 4…