Tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) thuộc nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là tù chung thân. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy): thế nào là tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng vụ án, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này…
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Bạn đang xem: Tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy): Tất cả những gì bạn cần biết!
Một người bị coi là phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.
>>> Xem thêm: Các yếu tố cấu thành tội phạm
Chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định là người từ đủ 14 tuổi trở lên nếu hành vi phạm tội thuộc các khoản 2, 3 và 4 của điều 249 Bộ luật hình sự, hoặc là người từ đủ 16 tuổi trở lên nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1.
Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Đó có thể là giữ chất ma tuý ở bất kỳ nơi nào như trong người, trong nhà, trong đồ đạc…, và việc giữ ma tuý này không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Tuy nhiên, không phải cứ cất giữ ma tuý thì đều phạm tội tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy). Chủ thể hành vi chỉ trở thành tội phạm khi:
Lỗi của chủ thể là lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết đối tượng mà minh tàng trữ là chất ma túy.
Lưu ý quan trọng:
Một người sẽ bị phạt tù từ 1 đến 5 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây:
===>>> Xem thêm: Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy hình phạt thế nào.
Một người sẽ bị phạt tù từ 5 đến 10 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây:
===>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Một người sẽ bị phạt tù từ 10 đến 15 năm nếu tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.
Một người sẽ bị phạt tù 20 năm, chung thân hay từ hình nếu tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.
BẢNG 1
Chất ma túy Phạt tù từ 1 đến 5 năm Phạt tù từ 5 đến 10 năm Phạt tù từ 15 đến 20 năm Phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca Từ 01 gam đến dưới 500 gam Từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam Từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; 5 kilôgam trở lên; Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 Từ 0,1 gam đến dưới 05 gam Từ 05 gam đến dưới 30 gam; Từ 30 gam đến dưới 100 gam; 100 gam trở lên; Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định Từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; Từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; Từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; 75 kilôgam trở lên; Quả thuốc phiện khô Ttừ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; Từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; Từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; 600 kilôgam trở lên; Quả thuốc phiện tươi Từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; Từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; Từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; 150 kilôgam trở lên; Các chất ma túy khác ở thể rắn Từ 01 gam đến dưới 20 gam; Từ 20 gam đến dưới 100 gam; Từ 100 gam đến dưới 300 gam; 300 gam trở lên; Các chất ma túy khác ở thể lỏng Từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; Từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; Từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; 750 mililít trở lên; Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy ở cột tương ứng
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 249, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Các tình tiết tăng nặng đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) có thể là:
và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015
>>> Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), các tình tiết giảm nhẹ có thể là:
>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Những lưu ý quan trọng:
Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:
Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Lưu ý: Riêng với tội tàng trữ ma tuý, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.
Nếu phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:
Xem thêm : VietinBank ra mắt thẻ kép ghi nợ và tín dụng quốc tế Eliv3
Đối với hình phạt chính:
Lưu ý: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
Bị can/bị cáo dưới 18 tuổi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) được áp dụng mức hình phạt thấp hơn so với người đã thành niên, tức là từ đủ 18 tuổi. Đây là những khoan hồng của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời. Những khoan hồng đó là gì, xin mời ban đọc phần sau đây:
Căn cứ Điều 91 Bộ luật hình sự, người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giáo dục tại cộng đồng.
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù..
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nói chung, người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) nói riêng.
Nếu người dưới 18 tuổi phạm tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) đồng thời với các tội khác thì Toà án tổng hợp hình phạt như sau, căn cứ Điều 103 Bộ luật hình sự 2015:
Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) là sự lựa chọn rất khôn ngoan.
Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung:
>>> Xem thêm: Các hướng bào chữa tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý)
Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.
>>> Xem thêm: Thuê luật sư bào chữa
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 06/02/2024 00:56
Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…
Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…
Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…
Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…
Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…
Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024