Đối với những người yêu thích thơ ca thì thơ 7 chữ là một trong những thể thơ quen thuộc. Với vần điệu ngắn gọn cùng nhiều chủ đề khác nhau, dạng thơ này luôn chiếm được tình cảm của rất nhiều người. Vậy thơ 7 chữ là thể thơ gì? Hãy cùng INVERT giải đáp thắc mắc thông qua bài viết sau.
Thể thơ 7 chữ là một dạng thơ ra đời khá sớm trong lịch sử văn học dân tộc. Dạng chuẩn của thể thơ này là thất ngôn bát cú, gồm 8 câu, mỗi câu có 7 chữ. Ngoài ra, còn có dạng thất ngôn tứ tuyệt, gồm 4 câu, mỗi câu có 7 chữ và dạng tự do không hạn định số câu, mỗi câu có 7 chữ.
Đặc biệt, thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú của Đường luật có các quy luật nghiêm ngặt về luật, niêm và vần (theo bằng trắc) và có bố cục rõ ràng. Trong quá trình phát triển, các quy luật này được mở rộng để có thể thể hiện tâm tư và cảm xúc của tác giả một cách rõ ràng hơn.
Thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt (七言四絶) là thể thơ mỗi bài gồm 4 câu, mỗi câu đều có 7 chữ. Theo đó, các câu 1, 2 và 4 hoặc chỉ các câu 2 và 4 cùng hoặp vần ở chữ cuối. Thể thơ này ra đời vào thời kỳ nhà Đường tại Trung Quốc, và chỉ có 28 chữ trong mỗi bài thơ.
Thể thơ Thất ngôn bát cú (七言八句) là một loại cổ thi của Trung Quốc, nhưng chỉ được quy định rõ ràng vào thời nhà Đường. Mỗi bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu có 7 chữ và chỉ có 56 chữ trong toàn bộ bài thơ. Thể thơ này được sử dụng trong việc lựa chọn nhân tài trong các cuộc thi cử.
Luật thơ: “Nhất Tam Ngũ bất luận, Nhị Tứ Lục phân minh”.
Thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt có hai thể là luật trắc vần bằng và luật bằng vần bằng. Đặc biệt, mỗi thể đều có một “Bảng Luật” là “công thức” căn bản mà người làm thơ phải tuân theo.
Theo đó, ký hiệu T hoặc t được sử dụng cho luật trắc vần bằng, trong khi ký hiệu B hoặc b được sử dụng cho luật bằng vần bằng. Trong “Bảng Luật”, ký hiệu B (huyền hoặc không) được sử dụng cho vần trùng âm, trong khi ký hiệu T (sắc, nặng, hỏi hoặc ngã) được sử dụng cho vần khác âm.
Cách làm thơ 7 chữ theo luật “Trắc vần Bằng”: Thể thơ tứ tuyệt có luật “Trắc vần Bằng” với 3 vần (không đối) và có một Bảng Luật cụ thể như sau: T – T – B – B – T – T – B (vần)B – B – T – T – T – B – B (vần)B – B – T – T – B – B – TT – T – B – B – T – T – B (vần).
Ngoài ra, thể thơ cần phải tuân theo quy định là các chữ cuối của các câu 1-2-4 phải cùng vần với nhau, điều này tạo nên sự ăn ý và đồng điệu cho bài thơ. Ví dụ như bài thơ “Quê tôi thời thơ ấu” của tác giả Hoàng Thứ Lang đã sử dụng thành công luật này với các câu: Thuở ấy tuy còn tuổi ấu thơ, Mà sao vẫn nhớ đến bây giờ, Xuân về nũng nịu đòi mua pháo, Để đón giao thừa thỏa ước mơ.
Luật làm thơ 7 chữ “Bằng vần Bằng”: Thể thơ tứ tuyệt luật “Bằng vần Bằng” có 3 vần không đối, với Bảng Luật như sau: B – B – T – T – T – B – B (vần)T – T – B – B – T – T – B (vần)T – T – B – B – B – T – TB – B – T – T – T – B – B (vần).
Thất ngôn bát cú là loại thơ gồm 8 câu, mỗi câu có 7 chữ, tổng cộng chỉ 56 chữ. Thơ này có 2 luật: luật bằng và luật trắc, và 2 loại vần: vần bằng và vần trắc. Tuy nhiên, thường thì các thi nhân thích sử dụng luật bằng vần bằng.
Luật bằng vần bằng: Luật bằng vần bằng là loại bài thơ có tiếng thứ hai của câu đầu tiên là tiếng bằng. Đồng thời, các tiếng cuối của các câu 1, 2, 4, 6 và 8 phải cùng vần với nhau và đều là vần bằng.
Luật trắc vần bằng: Cách làm thơ thất ngôn bát cú theo Luật trắc vần bằng yêu cầu tiếng thứ hai của câu đầu phải là tiếng trắc. Ngoài ra, các tiếng ở cuối các câu 1-2-4-6-8 phải vần với nhau và đều là vần bằng.
Bố cục bài thơ bát cú:
Bảng luật thơ 7 chữ Thất ngôn bát cú:
Xem thêm : Lưu ý trong điều trị viêm mao mạch dị ứng
– Luật bằng vần bằng:
B – B – T – T – T – B – B (vần) T – T – B – B – T – T – B (vần) T – T – B – B – B – T – T (đối câu 4) B – B – T – T – T – B – B (vần) (đối câu 3) B – B – T – T – B – B – T (đối câu 6) T – T – B – B – T – T- B (vần) (đối câu 5) T – T – B – B – B – T – T B – B – T – T – T – B – B (vần)
Ví dụ:
– Luật trắc vần bằng:
T – T – B – B – T – T – B (vần) B – B – T – T – T – B – B (vần) B – B – T – T – B – B – T (đối câu 4) T – T – B – B – T – T – B (vần) (đối câu 3) T – T – B – B – B – T – T (đối câu 6) B – B – T – T – T – B – B (vần) (đối câu 5) B – B – T – T – B – B – T T – T – B – B – T – T – B (vần)
Ví dụ:
Lưu ý: Luật thơ là cốt lõi của thể loại thơ thất ngôn bát cú. Ban đầu, nên tuân thủ luật để bài thơ có âm điệu tốt. Dù có hạn chế, nhưng sẽ trở nên dễ dàng hơn sau này.
Bảng Luật Bất Luận:
LUẬT TRẮC:
t – T – b – B – T – T – B b – B – t – T – T – B – B b – B – t – T – B – B – T t – T – b – B – T – T – B t – T – b – B – B – T – T b – B – t – T – T – B – B b – B – t – T – B – B – T t – T – b – B – T – T – B
LUẬT TRẮC:
t – T – b – B – T – T – B b – B – t – T – T – B – B b – B – t – T – B – B – T t – T – b – B – T – T – B t – T – b – B – B – T – T b – B – t – T – T – B – B b – B – t – T – B – B – T t – T – b – B – T – T – B
Lưu ý: Chữ b-t không cần tuân thủ luật, chữ B-T phải tuân thủ luật.
Đặc biệt, thơ Đường Luật chỉ sử dụng duy nhất một âm vần xuyên suốt cả bài thơ, không nên dùng thêm âm vần khác để tránh bị dở. Nên sử dụng Chính Vận để gieo vần và tránh dùng Thông Vận. Bởi vì bài thơ chỉ có 5 vần và đổi vần khó tìm. Tuy nhiên, nếu không thể tránh được, người làm thơ có thể dùng thông vận nhưng nên hạn chế tối đa.
Trong Luật Thơ 7 Chữ Hiện Đại, chỉ có các tiếng 2, 4, 6 phải tuân thủ luật bằng trắc, còn các tiếng 1, 3, 5 thì không cần.
Luật thơ 7 chữ được chia thành 2 loại: luật vần bằng và luật vần trắc.
Dựa vào chữ thứ 2 của câu đầu tiên trong bài thơ, ta có thể phân biệt được liệu bài thơ đó sử dụng luật vần bằng hay trắc. Trường hợp chữ thứ 2 của câu đó bắt đầu bằng 1 vần bằng (B), thì bài thơ sẽ tuân thủ theo luật vần bằng. Trường hợp chữ thứ 2 của câu đó bắt đầu bằng 1 vần trắc (T), bài thơ sẽ phải tuân thủ theo luật vần trắc.
Bên cạnh đó, các chữ thứ 2, 4, 6 trong bài thơ phải được phân định rõ ràng. Nếu chữ thứ 2 là vần bằng (B), thì chữ thứ 4 là vần trắc (T) và chữ thứ 6 là vần bằng (B), và ngược lại. Nếu chữ thứ 2 là vần trắc (T), thì chữ thứ 4 sẽ là vần bằng (B) và chữ thứ 6 là vần trắc (T).
Ngoài ra, trong thơ 7 chữ, câu 1 và 4, câu 2 và 3 được niêm với nhau. Tức có nghĩa là chúng áp dụng cùng một luật vần bằng hoặc trắc.
Xem thêm : 8 Bài học quan trọng từ văn hóa doanh nghiệp của Viettel
Cách ngắt nhịp: 4/3 hoặc 3/4
– Luật bằng: Chữ thứ 2 của câu 1 trong bài là vần bằng.
Câu 1: B (Bằng), T (Trắc), B (Bằng) Câu 2: T – B – T Câu 3: T – B – T Câu 4: B – T – B
Ví dụ:
– Luật Trắc: Chữ thứ 2 của câu 1 trong bài là vần trắc.
Câu 1: T – B – T Câu 2: B – T – B Câu 3: B – T – B Câu 4: T – B – T
Ví dụ:
Ngoài ra, có thể sử dụng xen kẽ giữa luật bằng và trắc trong cùng một bài thơ 7 chữ.
Thơ bảy chữ (thất ngôn) sử dụng vần chân, thường có ba vần trong bài tứ tuyệt bốn câu. Trong Nàng Kiều của Nguyễn Du, câu thứ nhất, hai và tư mang vần, câu thứ ba không nhất thiết phải có vần, nhưng tiếng thứ bảy đối thanh với các tiếng mang vần khác. Ví dụ:
Một số vần khác trong thơ bảy chữ:
– Có thể các vần chính trùng hoàn toàn nhau
– Vần thông, có thể không trùng nhau hoàn toàn
– Vần có thể bằng, cũng có thể trắc.
Qua những thông tin ở trên, hy vọng bài viết giúp bạn giải đáp được thắc mắc thơ 7 chữ là thể thơ gì. Từ đó, biết thêm nhiều bài thơ hay về dạng thể thơ này cũng như sáng tác được những bài thơ 7 chữ ý nghĩa dành tặng người thân yêu.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 15/01/2024 09:15
Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…
Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…
Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…
Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…
Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…
Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024