Categories: Tổng hợp

Đặc trưng của văn bản nghị luận – Soạn văn lớp 7

Published by

Đặc trưng của văn bản nghị luận là phần kiến thức cực kỳ quan trọng trong chương trình Ngữ văn lớp 7. Nắm chắc được phần kiến thức này, chắc chắn các em sẽ đạt được điểm cao trong kì thi học kỳ 2 phần tự luận.

Trong bài viết dưới đây, Mcbooks sẽ giới thiệu đến các em những đặc trưng của văn bản nghị luận. Mời các em tham khảo!

1. Văn bản nghị luận là gì?

Văn nghị luận là loại văn bản thực hiện chức năng thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề thông qua hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được tổ chức chặt chẽ.

Đề tài của văn bản nghị luận rất rộng, bao gồm mọi vấn đề của đời sống như chính trị, xã hội, đạo đức, triết học, nghệ thuật, văn học….

Căn cứ vào đề tài được đề cập vào nội dung triển khai, có thể chia văn bản nghị luận thành nhiều tiểu loại, trong đó nghị luận văn học và nghị luận xã hội là hai tiểu loại phổ biến, quen thuộc.

Nghị luận xã hội là một trong nhiều dạng của văn bản nghị luận, đề cập các vấn đề xã hội được quan tâm rộng rãi, không đi vào những vấn đề, lĩnh vực quá chuyên sâu, nhằm tạo được sự hồi đáp tích cực, nhanh chóng từ phía người đọc, người nghe.

Đề tài của nghị luận xã hội rất phong phú, thường được xếp thành hai nhóm chính: bàn về một hiện tượng xã hội; bàn về một tư tưởng, đạo lí.

Đặc trưng của văn bản nghị luận là phần kiến thức cực kỳ quan trọng trong chương trình Ngữ văn lớp 7 học kỳ 2

2. Đặc trưng của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống

Nghị luận về một vấn đề đời sống là bàn về một hiện tượng đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội, mang tính chất thời sự thu hút sự quan tâm của nhiều người (như ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, bệnh vô cảm…). Đó có thể là hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê.

Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống cũng có những đặc trưng cơ bản sau:

  • Luận đề là vấn đề, tư tưởng, quan điểm, quan niệm…. được tập trung bàn luận trong văn bản. Việc chọn luận đề bàn luận luôn cho thấy rõ tầm nhận thức, trải nghiệm, sở trường, thái độ, cách nhìn nhận cuộc sống của người viết. Thông thường, luận đề của văn bản được thể hiện rõ từ nhan đề.
  • Luận điểm là một ý kiến khái quát thể hiện tư tưởng, quan điểm, quan niệm của tác giả về luận đề. Nhờ hệ thống luận điểm (gọi đơn giản là hệ thống ý) các khía cạnh cụ thể của luận đề mới được làm nổi bật theo một cách thức nhất định.
  • Lí lẽ, bằng chứng: gọi chung là luận cứ.

+ Lí lẽ

Là những lời diễn giải, giải thích có lí mà người viết (người nói) đưa ra để khẳng định ý kiến của mình. Những lời nói ấy phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ nhằm bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó. Khi đưa ra lí lẽ, người viết/ người nói thưởng giải đáp các câu hỏi mà vấn đề gợi ra.

Ví dụ: “Đồng phục có tạo ra nét đẹp nào không? Có xóa đi cảm giác về khoảng cách giàu – nghèo, sang – hèn giữa các thành viên trong lớp? Có gia tăng tinh thần tập thể ở mỗi học sinh? Có giúp học sinh rèn luyện ý thức kỉ luật?”. Lí lẽ phải có tính khách quan, phổ biến, thuyết phục người đọc/ người nghe bằng lẽ phải, chân lí. Không chấp nhận lí lẽ chủ quan, áp đặt.

+ Bằng chứng

Là những ví dụ lấy từ thực tế đời sống hoặc từ các nguồn khác nhau để chứng minh cho lí lẽ. Nếu là nghị luận xã hội, phải dùng bằng chứng lấy từ thực tế đời sống, từ kết quả nghiên cứu khoa học. Nếu là nghị luận văn học thì bằng chứng chủ yếu lấy từ văn học. Bằng chứng kết hợp với lí lẽ làm cho lập luận có sức thuyết phục.

Chẳng hạn: khi toàn trường tập thể dục giữa giờ, đồng phục tạo nên một bức tranh có vẻ đẹp thống nhất với những mảng màu khỏe khoắn; trong những buổi thi đấu sôi nổi giữa các trường, đồng phục của cổ động viên từng trường là “màu cờ sắc áo” tạo nên bản sắc, thể hiện tinh thần tập thể, có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ cho đội thi….

Ngoài ra, văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống còn có một số phương diện đặc trưng riêng, cụ thể:

– Vấn đề đời sống cần bàn luận cẩn phải là một vấn đề quan trọng, thiết yếu đối với cá nhân cũng như cộng đồng. Vấn đề phải mang tính chất phổ biển, khái quát cao.

– Lí lẽ cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: thuộc chân lí được thừa nhận rộng rãi; lí lẽ phải gần gũi với những quy luật chung của đời sống.

– Bằng chứng phải đảm bảo các yêu cầu: con người, sự kiện, sự việc có thực trong cuộc đời; bằng chứng từ sách báo hoặc các nguồn thông tin khác thì những tài liệu đó phải cập nhật, đáng tin cậy bởi phản ánh đúng thực tế đời sống. Không dùng bằng chứng trong những văn bản văn học hư cấu.

– Ngôn ngữ: có thể dùng yếu tố tự sự (câu chuyện), dùng yếu tố biểu cảm hoặc thông tin, nhằm tăng độ hấp dẫn và sức thuyết phục cho văn bản.

3. Mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận

  • Ý kiến: mới mẻ, sâu sắc, toàn diện, giúp người đọc có thái độ đúng trước vấn đề bàn luận.
  • Lí lẽ: nhằm diễn giải ý kiến của người viết một cách tường minh. Nghĩa là phải chỉ rõ bản chất của vấn đề là gì, nó có ý nghĩa thế nào đối với đời sống.
  • Bằng chứng: người, sự việc, sự kiện… trong cuộc sống đảm bảo sự tin cậy, thuyết phục của lí lẽ, ý kiến và nhằm tác động sâu sắc đến người đọc được.

Tóm lại: Trước vấn đề đời sống cần bàn luận người viết cần đưa ra ý kiến cá nhân của mình. Ý kiến ấy vừa phải mang tính mới, vừa sâu sắc, toàn diện.

Để làm rõ ý kiến cần phải có hệ thống các lí lẽ diễn giải một cách tường minh, rõ ràng bản chất của vấn đề, ý nghĩa của vấn đề. Đảm bảo độ tin cậy cho lí lẽ và ý kiến cần có hệ thống các bằng chứng tiêu biểu từ thực tế cuộc sống.

Hệ thống bằng chứng này còn giúp tác động sâu sắc đến người đọc. Giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ với nhau nhằm giúp cho văn bản nghị luận có sức thuyết phục cao.

Mối quan hệ giữa ý kiến – lĩ lẽ – bằng chứng trong văn nghị luận:

Mối quan hệ giữa ý kiến – lĩ lẽ – bằng chứng trong văn nghị luận

Văn bản nghị luận đòi hỏi tác giả phải có sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề được bàn luận, khả năng phân tích và đánh giá vấn đề từ nhiều góc độ, cũng như kỹ năng viết lách tốt để truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả.

Kiến thức về đặc trưng của văn bản nghị luận lớp 7 được trình bày rất chi tiết và dễ hiểu trong cuốn Làm chủ kiến thức Ngữ Văn lớp 7 bằng sơ đồ tư duy – Tập 2.

Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1Hx8QMXVh5uX2vHviulu31y6kUeI9MC9P/view

Để học tốt tiếng kiến thức lớp 7, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách lớp 7 khác của Mcbooks về các môn Toán, Tiếng Anh nữa nhé!

Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh lớp 7 hàng đầu tại Việt Nam.

Mcbooks.vn

This post was last modified on 10/03/2024 22:55

Published by

Bài đăng mới nhất

Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN lộc từ số hợp mệnh

Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…

11 giờ ago

Tử vi thứ 7 ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Thìn muộn phiền, Dậu có xung đột

Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…

11 giờ ago

4 con giáp vận trình xuống dốc, cuối tuần này (23-24/11) làm gì cũng xui, nguy cơ thất bại

Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…

15 giờ ago

Số cuối ngày sinh dự báo người GIÀU PHƯỚC, trường thọ khỏe mạnh, trung niên PHẤT lên mạnh mẽ

Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…

20 giờ ago

Cuối tuần này (23-24/11) cát tinh ban lộc, 4 con giáp may mắn ngập tràn, thành công ngoài mong đợi

Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…

20 giờ ago

Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024

Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024

21 giờ ago