1.1. Bản chất
Đúc là phương pháp gia công tạo hình kim loại bằng cách rót kim loại, hợp kim lỏng vào khuôn có hình dạng, kích thước nhất định. Sau khi kim loại thực hiện quá trình kết tinh trong khuôn ta thu được vật phẩm có hình dạng, kích thước phù hợp với yêu cầu.
Bạn đang xem: Cơ Khí Chế Tạo Máy
Xem thêm: máy hàn tig, máy hàn điện tử, máy hàn cơ
Nếu vật phẩm đúc ra có thể đem dùng ngay được gọi là chi tiết đúc. Nếu vật phẩm đúc ra đưa qua gia công cơ khí để nâng cao độ chính xác kích thước và độ bóng bề mặt, gọi là phôi đúc.
1.2. Đặc điểm
1.3. Công dụng
1.4. Phân loại các phương pháp đúc
+ Đúc trong khuôn bán vĩnh cửu.
+ Đúc trong khuôn vĩnh cửu.
+ Đúc đặc biệt.
2.1. Nguyên lý thiết kế vật đúc đảm bảo yêu cầu kim loại vật đúc
2.1.1. Kết cấu của vật đúc phải phù hợp với tính đúc của hợp kim
+ Kết cấu vật đúc không thay đổi quá đột ngột để tránh kết tinh không phù hợp, nứt, ứng suất dư.
2.1.2. Kết cấu vật đúc phải đảm bảo vật đúc có đủ cơ tính của hợp kim đúc
2.1.3. Giảm khó khăn cho qúa trình đúc và các bước gia công tiếp theo
2.2. Nguyên lý thiết kế vật đúc thuận lợi cho quá trình làm khuôn
Khi thiết kế vật đúc cần phải chú ý tới công nghệ làm khuôn tức là đảm bảo qúa trình làm khuôn đơn giản, dễ dàng, triệt để sử dụng máy móc và các thiết bị làm khuôn … nhằm bảo đảm vật đúc có chất lượng tốt.
2.3. Nguyên lý thiết kế vật đúc thuận lợi cho qúa trình gia công cơ tiếp theo
2.4. Thiết kế vật đúc đảm bảo yêu cầu làm việc lâu dài của vật đúc
3.1. Tính đúc của hợp kim
Khái niệm: Tính đúc của hợp kim là tổ hợp các tính chất của kim loại và hợp kim cho phép tạo ra vật đúc theo yêu cầu kỹ thuật.
Tính đúc của hợp kim bao gồm:
3.1.1.Tính chảy loãng
+ Bản chất của kim loại và hợp kim
Kim loại nguyên chất có tính chảy loảng cao hơn dung dịch rắn và hợp kim có pha trung gian. Các hợp kim có thành phần cùng tinh có tính chảy loảng cao hơn so với dạng tạo dung dịch rắn, do nhiệt độ nóng chảy thấp.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ rót kim loại lỏng: Nhiệt độ rót càng cao thì tính chảy loãng càng tăng
+ Ảnh hưởng của khuôn
Nếu tính dẫn nhiệt của vật liệu làm khuôn càng cao thì làm độ chảy loảng càng kém. Độ nhám của thành khuôn càng giảm, lượng nước trong hỗn hợp khuôn càng giảm và nhiệt độ khuôn càng tăng thì độ chảy loảng càng tăng.
+ Ảnh hưởng của phương pháp rót
Rót dòng chảy rối thì tính chảy loãng cao, rót dòng chảy tầng thì tính chảy loãng kém. + Ảnh hưởng của thành phần hoá học
3.1.2. Tính co của hợp kim đúc
Tính co của hợp kim đúc là sự giảm về thể tích của vật đúc sau khi kết tinh so với thể tích kim loại lỏng, gây ra lõm co và rỗ co
Xem thêm : Cầm CMND Được Bao Nhiêu Tiền? Nên Cầm Ở Đâu Uy Tín?
DV1 = a1 ( tr – tđl )
Trong đó:
DV1 : độ co thể tích ở trạng thái lỏng.
a1 : hệ số giãn nở vì nhiệt của hợp kim ở trạng thái lỏng.
tr : nhiệt độ rót hợp kim lỏng.
tđl : nhiệt độ đường lỏng.
lỏng và nhiệt độ đường đặc. Vì cơ chế kết tinh nhánh cây nên xảy ra co, chủ yếu tạo ra rỗ co. Độ co thể tích khi kết tinh DV2.
DV3 = a2 ( t1 – t2 )
Trong đó:
a2: hệ số giãn nở vì nhiệt của hợp kim ở trạng thái rắn.
t1, t2 : nhiệt độ bắt đầu và kết thúc của qúa trình.
Vậy tổng lượng co của hợp kim sau khi kết tinh là:
DV = DV1 + DV2 + DV3 (%) (6.3)
DV : hệ số co thể tích.
DV = Vm – Vvd 100% (6.4)
vm
Với: Vm: thể tích mẫu.
Vvd: thể tích vật đúc.
Ngoài ra còn dùng hệ số co chiều dài:
Với: lm: chiều dài mẫu tại vị trí xác định co.
lvd: chiều dài vật đúc tương ứng.
3.1.3. Tính thiên tích của hợp kim đúc
Tính thiên tích là sự không đồng đều về thành phần hoá học của vật đúc tại các vị trí khác nhau.
3.1.4. Tính hoà tan khí
Tính hoà tan khí là khả năng hấp thụ các loại khí trong quá trình kết tinh vật đúc, gây rỗ khí ở vật đúc. Độ hòa tan khí phụ thuộc nhiệt độ như sau:
3.2.1. Ảnh hưởng của mẻ liệu, chất trợ dung
Những nguyên tố chủ yếu trong thành phần vật liệu nấu hầu hết được chuyển vào vật đúc. Song trong qúa trình nấu có sự hình thành các tạp chất phi kim dưới dạng xỉ, ở trạng thái rất phân tán trong kim loại lỏng mà không làm thay đổi thành phần hoá học của kim loại lỏng. Khi rót kim loại lỏng vào khuôn, xỉ có thể theo vào và nằm lẫn trong vật đúc làm thay đổi cơ, lý, hoá tính của vật đúc đi rất nhiều. Vì vậy khi nấu luyện phải tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật để khử những tạp chất có hại và khử khí.
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ rót
Nhiệt độ rót càng cao thì tính chảy loãng tăng nhưng tính hòa tan khí cũng tăng. Do vậy muốn tăng nhiệt độ rót thì phải khử hết khí trước khi nấu và đúc trong chân không.
3.2.3. Ảnh hưởng của khuôn (tốc độ nguội)
3.2.4. Ảnh hưởng của tác dụng cơ học (sóng siêu âm)
Tác dụng cơ học sẽ tăng cường tạo mầm kí sinh, hạt nhỏ, cơ tính cao nhưng không dùng được để đúc các hợp kim khó chảy.
Xem thêm : Nhật Bản đối mặt với thách thức già hóa dân số
3.2.5. Ảnh hưởng của chất biến tính
3.3. Đặc điểm khi đúc một số hợp kim
3.3.1. Đúc gang
Gang là hợp kim của sắt và cac bon với %C > 2,14%. Thực tế bao giờ cũng có Si chiếm (0,5
Các loại gang đúc:
* Gang xám:
Nhiệt độ nóng chảy thấp, tính chảy loảng cao dễ đúc các sản phẩm phức tạp.
Tính co của gang xám nhỏ, thường tạo lõm co tập trung có thể khắc phục bằng cách sử dụng đậu ngót.
Có thể biến tính gang, được thực hiện nhờ bản thân thành phần hóa học của gang.
Thành phần chính: Fe, C, Si, các nguyên tố khác như : Mn, P, S. Gang hợp kim có thêm: Cr, W, V …
Mn + S ® MnS. MnS nổi vào xỉ như vậy có tác dụng lọc được S ra khỏi gang lỏng.
Nếu không có Mn thì: Fe + S ® FeS. FeS có nhiệt độ nóng chảy bằng 910 0C gây dòn nóng chi tiết.
Mn + P ® Mn2P. Mn2P có nhiệt độ nóng chảy cao, hạt rất nhỏ dẫn đến tăng cường tạo Graphit khi kết tinh.
* Gang trắng:
* Gang dẻo:
* Gang cầu:
Mg dễ cháy nên phải đưa vào dưới dạng hợp kim Ni – Mg, khi đó Mg mới hòa tan vào gang lỏng, không bị cháy, tạo hợp chất Fe2Mg làm trung tâm cầu hóa.
3.3.2. Đúc thép
Nhiệt độ nóng chảy cao, tính chảy loãng kém nên không đúc được các sản phẩm phức tạp, mỏng thành.
Do ở dạng dung dịch rắn nên rất dễ thiên tích, do vậy chỉ đúc thép có %C < 0,5%.
Nhiệt độ nấu thép và nhiệt độ rót thép cao nên tăng tính hòa tan khí.
Vì vậy thép là vật liệu có tính đúc kém, khi đúc phải dùng lò hồ quang để nấu thép, đúc trong chân không và áp dụng các phương pháp đúc đặc biệt.
3.3.3. Đúc hợp kim màu
Đúc hợp kim đồng
Đồng thau là hợp kim của Cu – Zn, Zn có nhiệt độ nóng chảy thấp nên khi đúc rất dễ cháy Zn.
Đồng thời do tạo dung dịch rắn nên dễ bị thiên tích.
Khi đúc phải chọn đúc la tông hai pha (%Zn > 40%), nhiệt độ nóng chảy giảm (700 0C) sẽ giảm cháy Zn. Xuất hiện pha b (Cu5Zn8) – pha điện tử hóa đạt cơ tính cao, bền cho vật đúc.
* Đúc đồng thanh (brông):
. Đúc hợp kim nhôm
Khi đúc chọn các hợp kim ở cùng tinh hoặc lân cận, không chọn hợp kim có dung dịch rắn.
Hợp kim hay dùng nhất là Al – Si dùng để đúc piston.
Đặc điểm chung: nhiệt độ nóng chảy thấp, tính chảy loãng cao nên hợp kim dễ đúc. Tuy nhiên muốn tăng cơ tính thì khi đúc phải để tốc độ nguội lớn, nhằm tạo hạt nhỏ. Vì vậy khi đúc hợp kim nhôm thường là sản xuất hàng loạt.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
This post was last modified on 26/03/2024 04:56
Con số may mắn hôm nay 23/11/2024 theo năm sinh: Nhặt TIỀN từ con số…
Tử vi thứ bảy ngày 23/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Thìn chán nản, tuổi…
Vận may của 4 con giáp đang ngày càng xuống dốc. Cuối tuần này (23-24/11),…
Con số cuối cùng trong ngày sinh dự đoán con người sẽ GIÀU CÓ, sống…
Cuối tuần này (23-24/11), 4 con giáp sẽ gặp nhiều may mắn và thành công…
Tử vi hôm nay – Top 3 con giáp thịnh vượng nhất ngày 22/11/2024