Bằng lái xe có đi máy bay được không

frameborder="0" allow="accelerometer; autoplay; clipboard-write; encrypted-media; gyroscope; picture-in-picture" allowfullscreen="">
Video bằng lái xe có đi được máy bay không

Gplx

Cục hàng không Việt Nam quy định hành khách đi máy bay có thể sử dụng 14 loại giấy tờ tùy thân thay thế CMND/CCCD để làm thủ tục lên máy bay. Vậy bằng lái xe có đi máy bay được không? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây.

1. Bằng lái xe là gì?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu giấy phép lái xe hoặc tước giấy phép lái xe có thời hạn hay không có thời hạn (giam bằng lái).

2. Phân loại bằng lái xe tại Việt Nam

Hiện nay, tại Việt Nam có 10 loại giấy phép lái xe được cấp cho người dân, gômmf:

  • Bằng lái xe hạng A1: Đây là loại bằng lái được cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến 175cc và người khuyết tật để điều khiển mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.
  • Bằng lái xe hạng A2: Đây là loại bằng lái được cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cc trở lên và cả các loại xe đã quy định trong giấy phép lái xe hạng A1.
  • Bằng lái xe hạng A3: Đây là loại bằng lái được cấp cho người điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định định trong giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự như xe lam ba bánh, xe xích lô gắn máy.
  • Bằng lái xe hạng A4: Đây là loại bằng lái được cấp cho người điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg.
  • Bằng lái xe hạng B1: Bằng lái xe hạng B1 được cấp cho người không phải hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe dưới đây:

+ Xe ô tô có 9 chỗ ngồi kể cả chỗ của người lái

+ Ô tô tải chuyên dụng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg

+ Máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg

+ Ô tô dùng cho người khuyết tật

  • Bằng lái xe hạng B2: Đây là loại bằng lái được cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500kg và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1.
  • Bằng lái xe hạng C: Bằng lái xe hạng C được cấp cho người điều khiển các loại xe dưới đây :

+ Xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng), ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500kg trở lên

+ Máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500kg trở lên

+ Các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2

  • Bằng lái xe hạng D: Bằng lái xe hạng D được cấp cho người điều khiển các loại xe dưới đây:

+ Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, tính cả chỗ ngồi của người lái xe

+ Các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C

  • Bằng lái xe hạng E: Bằng lái xe hạng E được cấp cho người điều khiển các loại xe dưới đây:

+ Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi

+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

  • Bằng lái xe hạng F: Bằng lái xe hạng F được cấp cho người đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe tương ứng có thể kéo rơ-moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơ mi rơ-mooc, ô tô nối toa.

3. Có được xuất trình bằng lái xe khi đi máy bay không?

Tại Phụ lục XIV Ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định về giấy tờ nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay có quy định:

Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:

+ Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân;

+ Giấy chứng minh chứng nhận của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân;

+ Thẻ Đại biểu Quốc hội;

+ Thẻ Đảng viên;

+ Thẻ Nhà báo;

+ Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;

+ Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;

+ Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;

+ Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;

+ Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận (giấy xác nhận có các thông tin thể hiện các nội dung sau: Cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận.

Giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận); giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.

Như vậy, giấy phép lái xe là loại giấy tờ hợp lệ được cục hàng không và các hãng hàng không chấp nhận để làm thủ tục lên máy bay. Tuy nhiên những loại giấy tờ trên chỉ có thể sử dụng làm thủ tục đi máy bay trong trường hợp hành khách thực hiện chuyến bay nội địa. Với các chuyến bay quốc tế khi làm thủ tục hành khách bắt buộc cần phải có passport và visa.

4. Đổi bằng lái xe quốc tế có cần thiết không?

Việc có cần thiết đổi bằng lái xe quốc tế hay không phụ thuộc vào quy định của quốc gia mà bạn đang ở. Trong một số trường hợp, đặc biệt khi bạn lưu trú hoặc điều khiển phương tiện giao thông trong một quốc gia khác, việc có bằng lái xe quốc tế có thể là lựa chọn tốt để đảm bảo bạn tuân thủ quy định về lái xe của quốc gia đó. Tuy nhiên, cần phải kiểm tra và tuân thủ các quy định cụ thể của quốc gia mà bạn đang ở để đưa ra quyết định chính xác.

>> Bài đọc Hướng dẫn thủ tục đổi bằng lái xe quốc tế nhanh chóng cung cấp thêm chi tiết cho bạn.

Trên đây là nội dung về bằng lái xe có đi máy bay được không. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc, khó khăn có thể liên hệ với công ty Luật ACC để được hỗ trợ, tránh các vấn đề ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của bạn.