Hưởng trợ cấp thất nghiệp là quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thì quyền lợi đó sẽ được bảo lưu. Vậy bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là gì? Và trong những trường hợp nào. Hãy cùng EBH tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
- [ĐÁP ÁN] Cường độ điện trường tại một điểm đặc trưng cho điện trường về?
- Cường Đô La là ai? Tiểu sử đại gia phố núi Cường Đô La
- Đồng tiền dự thầu đối với hoạt động đấu thầu trong nước
- Mức nộp lệ phí trước bạ, phí đăng ký xe kèm biển số đối với xe máy
- Tiểu Luận: Quy luật giá trị và vai trò với nền kinh tế thị trường
Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp khi có việc làm mới
1. Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đây là trường hợp người lao động không hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc hưởng không hết thời gian quy định, thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo khi đủ điều kiện.
Người lao động sẽ không bị mất quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.
1.1 Được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào?
Có nhiều trường hợp người lao động được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, như:
TH1: Khi người lao động không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đã nộp hồ sơ lên trung tâm dịch vụ việc làm nhưng không đủ điều kiện để được giải quyết.
TH2: Khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ vào Khoản 3, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/03/2015, Sau 2 ngày kể từ ngày ghi hạn đến nhận giấy trả kết quả hưởng BHTN, người lao động không đến lấy thì được xét là không có nhu cầu hưởng BHTN. Sau 7 ngày mà người lao động không có mặt để nhận kết quả thì quyết định giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động bị hủy.
Mặt khác, theo Điều 5 của Nghị định này, trường hợp người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp việc làm theo trường hợp trên, khoảng thời gian đóng BHXH chưa được hưởng sẽ được cộng dồn cho các lần kế tiếp. Như vậy, trường hợp người lao động không đến nhận giấy hẹn trả kết quả sau thời gian quy định thì thời gian đóng BHTN sẽ được bảo lưu.
TH3: Khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định.
Căn cứ vào Khoản 6, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến lấy trợ cấp và cũng không có thông báo bằng văn bản về lý do thì được coi là không có nhu cầu hưởng BHTN. Thời gian được hưởng BHTN của người lao động sẽ được bảo lưu cho những lần hưởng kế tiếp.
TH4: Khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được căn cứ theo tổng thời gian đóng BHXH và tuân theo quy định của Luật Việc làm. Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm trên 3 năm thì các tháng lẻ chưa tính trợ cấp sẽ được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp và tính trợ cấp thất nghiệp trong lần hưởng BHTN kế tiếp.
TH5: Khi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo Khoản 5, Điều 21 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng và tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong lần kế tiếp gồm:
Xem thêm : 3 cách sử dụng nhụy hoa nghệ tây chuẩn và tốt nhất cho sức khỏe
1) Người lao động có việc làm gồm các đối tượng là người lao động:
– Đã ký kết hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không có thời hạn, hợp đồng mùa vụ với đơn vị sử dụng lao động.
– Không nằm trong diện ký kết hợp đồng thì được xác định bằng quyết định tuyển dụng.
– Đã thông báo lên trung tâm dịch vụ việc làm về việc đã có việc làm.
2) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an, như nhập ngũ hoặc nghĩa vụ công an sẽ chấm dứt trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn đang trong thời gian hưởng. Thời gian chưa được trợ cấp sẽ được bảo lưu trong lần tiếp theo, ngày thực hiện chấm dứt là ngày bắt đầu thực hiện nghĩa vụ.
3) Người lao động đi học với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Nếu đi học trong nước thì ngày đi học chính là ngày trong thông báo, quyết định nhập học. Trường hợp đi học ở nước ngoài thì ngày xuất cảnh được xác định là ngày bắt đầu đi học.
4) Người lao động thuộc diện áp dụng biện pháp giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc, cai nghiện, như đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc hoặc vào trung tâm cai nghiện thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngày áp dụng là ngày được đưa vào diện quản lý theo các quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
6) Tòa án tuyên bố người lao động mất tích. Trường hợp người lao động đang trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất tích và đã có thông báo của Tòa án thì sẽ chấm dứt trợ cấp. Ngày áp dụng được xác định ghi trong văn bản của Tòa án.
7) Người lao động bị tạm giam để điều tra, thi hành án hoặc bị phạt tù. Người lao động đang hưởng chế độ BHTN mà bị cơ quan có thẩm quyền tạm giam để điều tra hoặc thi hành án, phạt tù vì vi phạm pháp luật sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian áp dụng là ngày chấp hành hình phạt.
Thủ tục bảo lưu BHTN sẽ tùy từng trường hợp cụ thể
2. Thủ tục bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Để được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần thực hiện một số thủ tục tùy theo trường hợp cụ thể. Có hai trường hợp chính như sau:
Trường hợp 1: Bạn được tự động bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bạn không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đã nộp hồ sơ nhưng không đủ điều kiện để được giải quyết. Bạn không cần làm gì cả, chỉ cần lưu giữ các giấy tờ chứng minh thời gian đóng BHTN của bạn.
Đối với trường hợp quá thời gian quy định mà bạn không đến lấy kết quả giải quyết chế độ hoặc không đến nhận trợ cấp thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn làm thủ tục sẽ gửi thông báo về việc hủy hoặc không nhận trợ cấp. Trường hợp này, thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng sẽ được tự động bảo lưu theo quy định.
Trường hợp 2:Bạn phải thực hiện một số thủ tục để được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp khi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bị chấm dứt hưởng do một số lý do như tìm được việc làm mới, đi học, đi nghĩa vụ quân sự, bị tạm giam, bị mất tích, v.v.. Bạn cần khai báo tìm kiếm việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm và nộp các giấy tờ chứng minh lý do chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp bạn bị chấm dứt hoặc có tháng lẻ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cơ quan BHXH nơi tiếp nhận hồ sơ BHTN sẽ cung cấp mẫu C15-TS để ghi lại quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp và xác nhận thời gian bảo lưu. Khi bạn muốn tiếp tục tham gia BHXH thì nộp mẫu lên Cơ quan BHXH để chốt bảo lưu thất nghiệp, thời gian chưa hưởng trợ cấp sẽ làm căn cứ tính hưởng cho lần kế tiếp.
2.1 Thời gian bảo lưu BHTN tối đa là bao nhiêu?
Xem thêm : Máy đo nồng độ cồn của CSGT có những loại nào? nên mua máy nào?
Theo quy định của pháp luật, thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp không được quá 24 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này có nghĩa là bạn có thể bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 24 tháng, nếu bạn không hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc hưởng không hết thời gian quy định. Thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng dồn cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi bạn đủ điều kiện.
2.2 Bảo lưu BHTN có ảnh hưởng gì đến quyền lợi của người lao động không?
Việc bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm xã hội của bạn, bao gồm lương hưu, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,v.v.
Bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội là hai chế độ bảo hiểm khác nhau, được quy định bởi các luật và nghị định riêng biệt. Bạn có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc hàng tháng mà không ảnh hưởng đến bảo hiểm thất nghiệp.
Bạn cũng có thể bảo lưu hồ sơ hưởng lương hưu khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và ngược lại.
Không được bảo lưu khi hết thời hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào?
Những trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP) của pháp luật gồm:
1) Trường hợp coi là hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đây là trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng hoặc chưa hưởng hết, nhưng tính toán thời gian bảo lưu mà không cho kết quả dương.
2) Trường hợp người lao động bị phạt hành chính do vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Đây là trường hợp người lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi, hoặc không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm khi có việc làm, thực hiện nghĩa vụ công dân, hưởng lương hưu, đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên.
3) Trường hợp người lao động từ chối việc làm được giới thiệu 2 lần mà không có lý do chính đáng. Đây là trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không chấp nhận việc làm phù hợp với nhu cầu, khả năng và thị trường lao động.
4) Trường hợp người lao động không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm trong 3 tháng liên tục. Đây là trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không có sự liên lạc và cập nhật với trung tâm dịch vụ việc làm.
5) Trường hợp người lao động ra nước ngoài để định cư, đi xuất khẩu lao động. Đây là trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không còn nhu cầu tìm kiếm việc làm tại Việt Nam.
6) Trường hợp người lao động hưởng lương hưu hằng tháng. Đây là trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đã đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
7) Trường hợp người lao động chết. Đây là trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đã qua đời.
Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH về việc bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. EBH hy vọng đã có thể giải đáp được thắc mắc của bạn. Nếu bạn cần biết thêm thông tin, bạn có thể liên hệ với cơ quan quản lý BHXH hoặc trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương mình.
Tài Phạm – EBH
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp