Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

1. Căn cứ pháp lý

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

2. Phân tích về tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Vấn đề năng lực trách nhiệm hình sự chỉ được đặt ra khi cá nhân đạt đến một độ tuổi nhất định (trừ trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự). Để quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, ở Việt Nam các nhà lập pháp căn cứ vào bốn tiêu chí:

– Đặc điểm tâm sinh lý, thể chất và khả năng nhận thức của lứa tuổi chưa thành niên;

– Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và chính sách, đường lối xử lý tội phạm do người chưa thành niên thực hiện;

– Tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ở nước ta nói riêng;

– Các quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của các nước trên thế giới.

Xuất phát từ thực tiễn xét xử và quá trình trẻ hóa tội phạm ngày càng nhiều trong suốt thời gian qua mà quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự hiện nay có thay đổi rõ nét, tiến bộ hơn so với quy định trong Bộ luật hình sự 1999. Bộ luật Hình sự 1999 chỉ xem xét trách nhiệm hình sự đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm tính nhất quán trong chính sách hình sự, phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên, xuất phát từ chính sách nhân đạo và yêu cầu phòng, chống tội phạm của người chưa thành niên, Bộ luật Hình sự 2015 đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng chỉ xem xét trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 tuổi dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Việc quy định độ tuổi theo Bộ luật Hình sự hiện hành là hoàn toàn phù hợp với pháp luật quốc tế. Bên cạnh đó, việc quy định độ tuổi như vậy cũng thể hiện chính sách hướng thiện đối với trẻ em theo hướng bảo đảm lợi ích tốt nhất cho các em trên tinh thần bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lứa tuổi thanh thiếu niên, đồng thời, góp phần nâng cao tính minh bạch của Bộ luật Hình sự, qua đó nâng cao tính giáo dục, phòng ngừa tội phạm đối với các em ở độ tuổi này.

Kế thừa đồng thời khắc phục những hạn chế của Bộ luật Hình sự 1999, Bộ luật Hình sự 2015 chỉ rõ hơn những tội phạm cụ thể mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự, theo đó, các em chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về việc thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (nghĩa là trong tội danh đó sẽ có khoản có khung hình phạt cao nhất phải từ trên 07 năm tù trở lên) ở 28 tội danh trong số 314 tội danh, bao gồm: Tội giết người (Điều 123); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134); Tội hiếp dâm (Điều 141); Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); Tội cưỡng dâm (Điều 143); Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144); Tội mua bán người (Điều 150); Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151); Tội cướp tài sản (Điều 168); Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); Tội cướp giật tài sản (Điều 171); Tội trộm cắp tài sản (Điều 173); Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178); Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248); Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250); Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251); Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252); Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265); Tội đua xe trái phép (Điều 266); Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286); Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287); Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289); Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290); Tội khủng bố (Điều 299); Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303); Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quận sự (Điều 304). Ngoài các tội phạm được liệt kê nêu trên thì nhóm đối tượng này khi thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đối với các loại tội phạm khác thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, Bộ luật Hình sự 2015 cũng sửa đổi phạm vi chịu trách nhiệm của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội theo hướng thu hẹp hơn. Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về việc chuẩn bị phạm tội nếu tội phạm mà họ chuẩn bị thực hiện là tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc mọi tội danh; nay theo Bộ luật Hình sự 2015, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu chuẩn bị phạm tội thuộc một trong hai tội danh đó là: Giết người (Điều 123) và cướp tài sản (Điều 168).

Đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Thực tiễn cho thấy, những người đủ 16 tuổi là lứa tuổi phổ biến nhất có những hành vi nguy hiểm cho xã hội. Họ thực hiện hành vi phạm tội một cách độc lập, tự chủ và tự quyết. Vì vậy, theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội phạm, ngoại trừ các loại tội phạm mà yêu cầu về chủ thể để cấu thành tội phạm là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Như vậy, tuổi chịu trách nhiệm hình sự được khái quát như sau:

– Từ đủ 16 tuổi trở lên: chịu trách nhiệm hình sự mọi loại tội phạm.

– Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi:

+ Tội ít nghiêm trọng: Không chịu trách nhiệm hình sự.

+ Tội nghiêm trọng: Không chịu trách nhiệm hình sự.

+ Tội rất nghiêm trọng: Trong phạm vi các tội phạm được quy định nêu trên.

+ Tội đặc biệt nghiêm trọng: Trong phạm vi các tội phạm được quy định nêu trên.

3. Tải file Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 (hợp nhất năm 2017) – Phần chung

Tải về: Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 (hợp nhất năm 2017) – Phần chung