1. Phản ứng tráng gương được hiểu là như thế nào?
Trong môn học Hóa học, phản ứng tráng gương là một phản ứng hóa học đặc trưng của các chất như anđehit, este, glucozơ, axit fomic… với hợp chất của kim loại bạc. Hợp chất của kim loại bạc là AgNO3 và Ag2O trong môi trường NH3 viết gọn là AgNO3/NH3. Phản ứng tạo thành kim loại bạc. Chính vì thế, phản ứng này có tên gọi khác là phản ứng tráng bạc..
- Cách tính trung bình cộng và các bài toán trung bình cộng cơ bản và nâng cao
- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
- Cập nhật mới nhất về đại học Văn Lang học phí một năm là bao nhiêu? Chính sách miễn giảm học phí
- Top 15+ Bài hát về tình bạn trên TikTok được nhiều bạn trẻ yêu thích và sử dụng
- Tiêu chuẩn về độ tuổi, điều kiện để trở thành thành viên đội dân phòng
Phản ứng tráng gương là phản ứng được dùng để nhận biết các chất như: andehit, este… Trong đó, thuốc thử dùng cho phản ứng là dung dịch AgNO3 trong môi trường NH3. Nó được viết gọn là AgNO3/NH3. Hiện nay loại phản ứng này được sử dụng nhiều trong trong công nghiệp sản xuất ruột phích, gương,..
Bạn đang xem: Phản ứng tráng gương được hiểu là gì? Những chất nào tham gia phản ứng tráng gương?
2. Đặc điểm của phản ứng tráng gương
Phản ứng tráng gương gồm có một số đặc điểm như sau:
- Phản ứng tráng gương là một phản ứng hóa học của những chất hữu cơ với hợp chất vô cơ. Đặc điểm cơ bản của các chất tham gia phản ứng tráng gương đó là các chất có chứa gốc – CHO.
- Các chất hữu cơ thường gặp như glucozơ, este, anđehit, axit fomic…
- Hỗn hợp của kim loại Ag là AgNO3 và Ag2O trong môi trường NH3Hỗn hợp AgNO3/NH3 là thuốc thử Tollens.
- Phản ứng tráng gương là một phản ứng oxi hóa khử. Sản phẩm của phản ứng tráng gương là kim loại Ag.
3. Những chất nào tham gia phản ứng tráng gương?
Các chất tham gia phản ứng tráng gương đó là:
3.1 Phản ứng của Ank-1-in
Nguyên tử H trong ankin-1-in này chứa liên kết ba ( ≡ ) linh động. Vì thế Ankin-1-in có thể tham gia phản ứng tráng gương. Phản ứng Ank-1-in là phản ứng thế nguyên tử H bằng ion kim loại Ag+ tạo ra kết tủa màu vàng nhạt, sau chuyển sang màu xám. Đây cũng là phản ứng hóa học để nhận biết các ankin có liên kết ba ở đầu mạch.
R-C≡CH + AgNO3 + NH3 → R-C≡CAg + NH4NO3
R-C≡C-H + [Ag(NH3)2]OH → R-C≡C-Ag ↓ (màu vàng nhạt) + 2NH3 + H2O
Ví dụ:
Axetilen (C2H2) phản ứng với dung dịch AgNO3 trong môi trường NH3:
AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3
Xem thêm : Bioflora
H-C≡C-H + 2[Ag(NH3)2]OH → Ag-C≡C-Ag ↓ (màu vàng nhạt) + 4NH3 + 2H2O
Các chất thường gặp là: C2H2: etin (hay còn gọi là axetilen), CH3-C≡C propin(metylaxetilen), CH2=CH-C≡CH but-1-in-3-en (vinyl axetilen)
3.2 Phản ứng tráng gương của glucozơ fructozơ và saccarozơ
Phức bạc amoniac oxi hóa glucozơ tạo ra chất là amoni gluconat hòa tan vào dung dịch và giải phóng Ag kim loại.
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag ↓ + 3NH3 + H2O
Phản ứng tráng gương của glucozơ fructozơ và saccarozơ
- Fructozơ là đồng phân của glucozơ, tuy nhiên fructozơ không có nhóm -CH=O nên không xảy ra phản ứng tráng gương ở điều kiện nhiệt độ phòng. Nhưng khi đun nóng trong môi trường kiềm, fructozơ chuyển thành glucozơ theo cân bằng: Fructozơ (OH-) ⇔ Glucozơ. Cho nên có phản ứng tráng gương của fructozơ.
- Đối với saccarozơ, saccarozơ là một dung dịch không có tính khử. Tuy nhiên, khi đun nóng bởi môi trường axit, saccarozo bị thủy phân tạo thành dung dịch có tính khử gồm glucozơ và fructozơ. Sau đó, glucozơ sẽ tham gia phản ứng tráng gương.
Phương trình phân hủy như sau:
C12H22O11 (saccarozơ) + H2O → C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)
3.3 Phản ứng tráng gương của Axit fomic và este
Este có dạng HCOOR, RCOOCH=CHR’, HCOOOCH=CHR có thể phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 trong môi trường phản ứng đun nóng, sinh ra kết tủa Ag kim loại. Một số hợp chất este cho phản ứng tráng gương như este của axit fomic (HCOOR và muối hoặc este của nó: HCOONa, (HCOO)nR), HCOONH4,). Một số trường hợp ít gặp như RCOOCH=CHR’, với R’ là gốc hidrocacbon. Một số phương trình hóa học điển hình phản ứng tráng gương của este:
- Với R là gốc hidrocacbon:
HCOOR + 2[Ag(NH3)2]OH → NH4OCOOR + 2Ag ↓ + 3NH3 + H2O
- Với R là H: (axit fomic)
HCOOH + 2[Ag(NH3)2]OH → (NH4)2CO3 + 2Ag ↓ + 2NH3 + H2O
- Muối của (NH4)2CO3 là muối của axit yếu, nên không bền dễ phân hủy thành NH3 theo phương trình:
Xem thêm : Tác giả Nguyễn Khoa Điềm
HCOOH + 2[Ag(NH3)2]OH → CO2 + 2Ag ↓ + 3NH3 + 2H2O
3.4 Phản ứng tráng gương của Anđehit
a. Phương trình phản ứng tổng quát
R-(CHO)x + 2xAgNO3 + 3xNH3 + xH2O → R-(COONH4)x + xNH4NO3 + 2xAg
→ Phản ứng hóa học chứng minh anđehit có tính khử và được dùng để nhận biết anđehit.
Riêng HCHO có phản ứng:
HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4NH4NO3 + 4Ag
Mọi người cùng hỏi:
1. Câu hỏi: Chất tham gia phản ứng tráng gương là gì?
Trả lời: Chất tham gia phản ứng tráng gương thường là các hợp chất hữu cơ chứa chất chức năng gốc aldehyde (chứa nhóm -CHO). Một chất tham gia phổ biến là hợp chất silver nitrate (AgNO3) hoặc các dẫn xuất của nó. Chất tham gia này phản ứng với những chất chứa aldehyde trong dung dịch để tạo ra lớp phản xạ trên bề mặt gương.
2. Câu hỏi: Phản ứng tráng gương là gì?
Trả lời: Phản ứng tráng gương là một phản ứng hóa học mà trong đó một chất tham gia phản ứng, thường là hợp chất chứa chất chức năng gốc aldehyde, phản ứng với các ion bạc (Ag+) trong dung dịch. Kết quả là các ion bạc tạo thành lớp bề mặt kim loại bạc trên miếng gương, tạo ra hiệu ứng phản xạ ánh sáng, làm cho gương trở nên sáng bóng và phản chiếu hình ảnh rất rõ ràng.
3. Câu hỏi: Tại sao phản ứng tráng gương xảy ra?
Trả lời: Phản ứng tráng gương xảy ra vì aldehyde trong chất tham gia phản ứng tương tác với các ion bạc (Ag+) trong dung dịch, tạo ra chất trung gian. Các chất trung gian này tương tác với bề mặt kính của gương để tạo ra lớp kim loại bạc được tráng phủ, tạo nên lớp phản xạ trên bề mặt gương.
4. Câu hỏi: Ứng dụng của phản ứng tráng gương là gì?
Trả lời: Phản ứng tráng gương được sử dụng để sản xuất gương. Gương là vật dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, được sử dụng để phản xạ ánh sáng và tạo ra hình ảnh. Quá trình phản ứng tráng gương giúp tạo nên lớp kim loại bạc tráng phủ bề mặt kính của gương, tạo ra hiệu ứng phản xạ ánh sáng và cho phép người sử dụng thấy rõ hình ảnh của họ khi nhìn vào gương.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp