Cách tìm tên chủ xe qua biển số xe máy

cach tim chu xe qua bien so

Cách tìm tên chủ xe qua biển số xe máy (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Cách tìm tên chủ xe qua biển số xe máy

Hiện nay có một số cách thông dụng được lựa chọn khi có nhu cầu tìm tên chủ xe qua biển số xe máy. Mỗi phương thức đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Cá nhân có thể tham khảo một số phương thức tra cứu dưới đây để quá trình kiểm tra thông tin xe được thuận tiện nhất.

1.1 Tra cứu thông tin chủ xe máy trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam

Đây là hình thức tìm kiếm truyền thống thường được nhiều người sử dụng. Với hình thức tra cứu này, cá nhân cần phải đến Cục Đăng kiểm Việt Nam để xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký biển số xe. Đối với cách này, cá nhân sẽ mất nhiều thời gian di chuyển và chờ đợi thông tin được xác nhận. Tuy nhiên, cá nhân hoàn toàn có thể an tâm về tính xác thực của thông tin được cung cấp.

1.2 Tra cứu thông tin biển số xe trên App

Bằng cách tải Ứng dụng về thiết bị di động, cá nhân hoàn toàn có thể tra cứu thông tin về biển số xe. Tuy nhiên, phương pháp này có nhiều hạn chế. Và liên quan đến tính chính xác và bảo mật của thông tin, nó không còn được Cơ quan đăng ký hỗ trợ. Do đó, hiện nay với các Ứng dụng này, cá nhân chỉ có thể tra cứu mã vùng của biển số xe. Không thể tra cứu các thông tin như chủ xe, số khung, số máy,….

1.2 Tra cứu thông tin về biển số xe online

Hiện tại, hệ thống của Cục Đăng kiểm Việt Nam chưa hỗ trợ người dân thực hiện kiểm tra biển số xe máy online qua hệ thống.

Tuy nhiên, người dân vẫn có thể tra cứu thông qua bảng sau:

Danh sách biển số xe 63 tỉnh thành

Stt

Tỉnh/ Thành phố

Biển số xe

Stt

Tỉnh/ Thành phố

Biển số xe

1

Cao Bằng

11

33

Cần Thơ

65

2

Lạng Sơn

12

34

Đồng Tháp

66

3

Quảng Ninh

14

35

An Giang

67

4

Hải Phòng

15 – 16

36

Kiên Giang

68

5

Thái Bình

17

37

Cà Mau

69

6

Nam Định

18

38

Tây Ninh

70

7

Phú Thọ

19

39

Bến Tre

71

8

Thái Nguyên

20

40

Bà Rịa – Vũng Tàu

72

9

Yên Bái

21

41

Quảng Bình

73

10

Tuyên Quang

22

42

Quảng Trị

74

11

Hà Giang

23

43

Thừa Thiên Huế

75

12

Lào Cai

24

44

Quảng Ngãi

76

13

Lai Châu

25

45

Bình Định

77

14

Sơn La

26

46

Phú Yên

78

15

Điện Biên

27

47

Khánh Hòa

79

16

Hòa Bình

28

48

Gia Lai

81

17

Hà Nội

29 – 33 và 40

49

Kon Tum

82

18

Hải Dương

34

50

Sóc Trăng

83

19

Ninh Bình

35

51

Trà Vinh

84

20

Thanh Hóa

36

52

Ninh Thuận

85

21

Nghệ An

37

53

Bình Thuận

86

22

Hà Tĩnh

38

54

Vĩnh Phúc

88

23

TP. Đà Nẵng

43

55

Hưng Yên

89

24

Đắk Lắk

47

56

Hà Nam

90

25

Đắk Nông

48

57

Quảng Nam

92

26

Lâm Đồng

49

58

Bình Phước

93

27

Tp. Hồ Chí Minh

41, từ 50 – 59

59

Bạc Liêu

94

28

Đồng Nai

39, 60

60

Hậu Giang

95

29

Bình Dương

61

61

Bắc Kạn

97

30

Long An

62

62

Bắc Giang

98

31

Tiền Giang

63

63

Bắc Ninh

99

32

Vĩnh Long

64

2. Cấp biển số xe theo mã định danh của chủ xe được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì từ ngày 15/8/2023, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. Trong đó:

– Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

– Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).