Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo nghị định 135

1. Tuổi nghỉ hưu là bao nhiêu?

Tuổi nghỉ hưu hay còn có tên gọi khác là tuổi nghỉ hưu. Đây là độ tuổi mà người lao động đủ điều kiện hợp pháp để nhận toàn bộ trợ cấp hưu trí khi họ rời khỏi độ tuổi lao động hợp pháp.

Chế độ hưu trí có thể hiểu là việc người lao động có thể rời bỏ công việc đang làm khi đến một độ tuổi nhất định, tình trạng sức khỏe nhất định theo quy định của pháp luật và không còn phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động, khi đến tuổi nghỉ hưu, người lao động làm công việc theo quy định của pháp luật sẽ phải chấm dứt hợp đồng, ngừng việc để an dưỡng tuổi già.

Trong Bộ luật Lao động hiện hành, tuổi nghỉ hưu của nam và nữ mỗi thời điểm khác nhau và giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác biệt này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển về vóc dáng, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.

2. Quy định cách tính tuổi nghỉ hưu

Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định như sau:

– Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định của Luật BHXH thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu. – Điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo lộ trình đến năm 2028 đạt 62 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035.

Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 3 tháng đối với nam và 55 tuổi 4 tháng đối với nữ; sau đó mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với nam và 4 tháng đối với nữ.

– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được nghỉ hưu ở tuổi dưới nhưng không quá 05 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp quy định trái với quy định của pháp luật .

– Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, trong một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu với tuổi đời lớn hơn 05 năm nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh từ 2023

Ngày 18/11/2020, chính phủ ban hành Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 03 tháng đối với nam và 55 tuổi 04 tháng đối với nữ; sau đó, mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Cụ thể, thang tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng như sau:

Lao động nam Lao động nữ Thời điểm sinh Tuổi nghỉ hưu Thời điểm hưởng lương hưu Thời điểm sinh Tuổi nghỉ hưu Thời điểm hưởng lương hưu Tháng Năm Tháng Năm Tháng Năm Tháng Năm 1 1961 60 tuổi 3 tháng 5 2021 1 1966 55 tuổi 4 tháng 6 2021 2 1961 6 2021 2 1966 7 2021 3 1961 7 2021 3 1966 8 2021 4 1961 8 2021 4 1966 9 2021 5 1961 9 2021 5 1966 10 2021 6 1961 10 2021 6 1966 11 2021 7 1961 11 2021 7 1966 12 2021 8 1961 12 2021 8 1966 1 2022 9 1961 1 2022 9 1966 55 tuổi 8 tháng 6 2022 10 1961 60 tuổi 6 tháng 5 2022 10 1966 7 2022 11 1961 6 2022 11 1966 8 2022 12 1961 7 2022 12 1966 9 2022 1 1962 8 2022 1 1967 10 2022 2 1962 9 2022 2 1967 11 2022 3 1962 10 2022 3 1967 12 2022 4 1962 11 2022 4 1967 1 2023 5 1962 12 2022 5 1967 56 tuổi 6 2023 6 1962 1 2023 6 1967 7 2023 7 1962 60 tuổi 9 tháng 5 2022 7 1967 8 2023 8 1962 6 2022 8 1967 9 2023 9 1962 7 2022 9 1967 10 2023 10 1962 8 2022 10 1967 11 2023 11 1962 9 2022 11 1967 12 2023 12 1962 10 2022 12 1967 1 2024 1 1963 11 2022 1 1968 56 tuổi 4 tháng 6 2024 2 1963 12 2022 2 1968 7 2024 3 1963 1 2023 3 1968 8 2024 4 1963 61 tuổi 5 2024 4 1968 9 2024 5 1963 6 2024 5 1968 10 2024 6 1963 7 2024 6 1968 11 2024 7 1963 8 2024 7 1968 12 2024 8 1963 9 2024 8 1968 1 2025 9 1963 10 2024 9 1968 56 tuổi 8 tháng 6 2025 10 1963 11 2024 10 1968 7 2025 11 1963 12 2024 11 1968 8 2025 12 1963 1 2025 12 1968 9 2025 1 1964 61 tuổi 3 tháng 5 2025 1 1969 10 2025 2 1964 6 2025 2 1969 11 2025 3 1964 7 2025 3 1969 12 2025 4 1964 8 2025 4 1969 1 2026 5 1964 9 2025 5 1969 57 tuổi 6 2026 6 1964 10 2025 6 1969 7 2026 7 1964 11 2025 7 1969 8 2026 8 1964 12 2025 8 1969 9 2026 9 1964 1 2026 9 1969 10 2026 10 1964 61 tuổi 6 tháng 5 2026 10 1969 11 2026 11 1964 6 2026 11 1969 12 2026 12 1964 7 2026 12 1969 1 2027 1 1965 8 2026 1 1970 57 tuổi 4 tháng 6 2027 2 1965 9 2026 2 1970 7 2027 3 1965 10 2026 3 1970 8 2027 4 1965 11 2026 4 1970 9 2027 5 1965 12 2026 5 1970 10 2027 6 1965 1 2027 6 1970 11 2027 7 1965 61 tuổi 9 tháng 5 2027 7 1970 12 2027 8 1965 6 2027 8 1970 1 2028 9 1965 7 2027 9 1970 57 tuổi 8 tháng 6 2028 10 1965 8 2027 10 1970 7 2028 11 1965 9 2027 11 1970 8 2028 12 1965 10 2027 12 1970 9 2028 1 1966 11 2027 1 1971 10 2028 2 1966 12 2027 2 1971 11 2028 3 1966 1 2028 3 1971 12 2028 Từ tháng 4/1966 trở đi 62 tuổi Tháng liền kề sau tháng người lao động đủ 62 tuổi 4 1971 1 2029 5 1971 58 tuổi 6 2029 6 1971 7 2029 7 1971 8 2029 8 1971 9 2029 9 1971 10 2029 10 1971 11 2029 11 1971 12 2029 12 1971 1 2030 1 1972 58 tháng 4 tháng 6 2030 2 1972 7 2030 3 1972 8 2030 4 1972 9 2030 5 1972 10 2030 6 1972 11 2030 7 1972 12 2030 8 1972 1 2031 9 1972 58 tuổi 8 tháng 6 2031 10 1972 7 2031 11 1972 8 2031 12 1972 9 2031 1 1973 10 2031 2 1973 11 2031 3 1973 12 2031 4 1973 1 2032 5 1973 59 tuổi 6 2032 6 1973 7 2032 7 1973 8 2032 8 1973 9 2032 9 1973 10 2032 10 1973 11 2032 11 1973 12 2032 12 1973 59 tuổi 4 tháng 1 2033 1 1974 6 2033 2 1974 7 2033 3 1974 8 2033 4 1974 9 2033 5 1974 10 2033 6 1974 11 2033 7 1974 12 2033 8 1974 1 2034 9 1974 59 tuổi 8 tháng 6 2034 10 1974 7 2034 11 1974 8 2034 12 1974 9 2034 1 1975 10 2034 2 1975 11 2034 3 1975 12 2034 4 1975 1 2034 Từ tháng 5/1975 trở đi 60 tuổi Tháng liền kề sau tháng người lao động đủ 60 tuổi.