Quy định về biển báo cấm đỗ xe ngày chẵn lẻ

Thứ nhất, quy định về biển cấm dừng cấm đỗ xe

Theo Quy chuẩn 41/2019/BGTVT hiện nay có biển số P.131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ và biển số P.131c vào những ngày chẵn. Theo đó:

+) Nơi có biển số P. 131b là biển hình tròn, viền màu đỏ, trong màu xanh dương có 1 vạch trắng thẳng đứng và 1 gạch chéo màu đỏ ở giữa. Biển này có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ.

+) Nơi có biển số P. 131c là biển hình tròn, viền màu đỏ, trong màu xanh dương có 2 vạch trắng thẳng đứng và 1 gạch chéo màu đỏ ở giữa. Biển này có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày chẵn.

Với trường hợp của bạn, bạn vào thành phố Hồ Chí Minh vào ngày thứ sáu ngày 20/7 mà lại đỗ xe bên phía đường có biển báo theo mô tả của bạn thì đó là biển báo hiệu cấm đỗ xe ở phía đường đó vào các ngày chẵn. Do đó, việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn với lỗi dừng xe nơi có biển cấm đỗ xe là hoàn toàn đúng.

Thứ hai, mức phạt khi điều khiển xe ô tô con đỗ xe nơi có biển cấm đỗ xe.

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Đỗ xe không sát theo lề đường; hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường; hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện; đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước; miệng hầm của đường điện thoại; điện cao thế; chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;”

Theo quy định trên, trong trường hợp bạn đỗ xe nơi có biển ” Cấm đỗ xe”; cụ thể là biển cấm đỗ xe vào ngày chẵn; bị sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Thứ ba, trường hợp bạn bị tạm giữ giấy phép lái xe

Căn cứ tại khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

“Điều 125: Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”