Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:
- Dầu gội Rejoice trị gàu 3in1 630ml
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có mối quan hệ biện chứng nào? Có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì từ việc hiểu biết mối quan hệ biện chứng đó? Cho ví dụ.
- Hàng hóa hữu hình là gì?
- Thuận lợi và khó khăn của vùng đông nam bộ
- 1 lát bánh mì Sandwich bao nhiêu calo? Ăn Sandwich có mập không?
Người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và được nhận trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần. Cụ thể như sau:
Bạn đang xem: Thân nhân được hưởng chế độ tử tuất như thế nào?
Trợ cấp mai táng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu chết.
Trợ cấp tuất hằng tháng
Theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp tuất hằng tháng thì các con của bà đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Tuy nhiên tại Điều 67 cũng quy định, ngoài hai con bà đã nêu, thì thân nhân của người chết được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng còn bao gồm:
Xem thêm : Mặt tròn gò má cao để tóc gì? 25+ kiểu tóc hack tuổi, hớp hồn người nhìn
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của luật về ưu đãi người có công.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng được quy định tại Khoản 1, Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50 mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Trợ cấp tuất một lần
Xem thêm : Mua bình xịt hơi cay, bút phóng điện… phòng thân có vi phạm pháp luật?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần như sau: Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Mức trợ cấp tuất được quy định tại Khoản 2, Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Đối chiếu với quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, gia đình bà Hiền sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí, trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần nếu không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc có thân nhân đủ điều kiện hưởng tuất hằng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần.
Chinhphu.vn
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp