Để thu hút khách hàng và tăng doanh thu bán ra nhiều người đã nghĩ ra các gói ưu đãi dành cho người mua bằng việc chiết khấu thanh toán.
Nhiều khách hàng nhận được sự ưu đãi khi mua sản phẩm bởi khả năng thành toán nhanh và trước thời hạn giao kết hợp đồng. Vậy chiết khấu thanh toán là gì? Có phải xuất hóa đơn đối với khoản chiết khấu thanh toán không?
Bạn đang xem: Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn?
- Chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán là các khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng quy định.
Hiểu theo cách đơn giản, thì ta nhận thấy chiết khấu thanh toán được hiểu cơ bản là khoản tiền người bán giảm cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn?
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. […]”
Chiết khấu thanh toán được xem là khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua, chứ không phải là việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, bên bán và bên mua lập Phiếu chi và Phiếu thu khi nhận tiền Chiết khấu thanh toán, chứ không lập hóa đơn.
- Chiết khấu thanh toán có được tính vào chi phí được trừ?
Xem thêm : Cách giải bài tập danh từ tiếng việt lớp 4 đơn giản chi tiết nhất
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, Chi phí Chiết khấu thanh toán được tính chi phí hợp lý khi có hợp đồng mua bán ghi rõ việc Chiết khấu thanh toán và chứng từ thanh toán đúng quy định.
Đối với bên mua, căn cứ vào chứng từ thu tiền, khoản chiết khấu này được tính vào khoản thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo Công văn số 5140/CT-TTHT ngày 02/06/2017 hướng dẫn:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng cho khách hàng có thỏa thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng nếu khách hàng thanh toán trước hạn, đúng hạn hoặc quá hạn không quá 30 ngày thì Công ty căn cứ vào hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chi chiết khấu thanh toán, chứng từ thanh toán tiền chiết khấu để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Hạch toán chiết khấu thanh toán
– Tại bên chiết khấu thanh toán (bên chi tiền):
Chủ thể là bên chiết khấu thanh toán lập chứng từ chi hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi như sau:
Xem thêm : Nuôi Kumanthong cầu tài lộc: Sai lầm tai hại
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán phải trả.
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu).
Có các TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
– Tại bên nhận chiết khấu thanh toán (bên nhận tiền):
Chủ thể là bên nhận chiết khấu thanh toán lập chứng từ thu hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi như sau:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu giảm trừ công nợ).
Nợ các TK 111, 112: Nếu nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán được hưởng.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:
DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp