Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 được ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC , “Chiết khấu thanh toán” là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Việc Chiết khấu thanh toán phải được ghi cụ thể trong hợp đồng để làm cơ sở thực hiện và giải quyết các thủ tục về Thuế – Kế toán.
Bạn đang xem: Quy định về Chiết khấu thanh toán
Ví dụ:
Doanh nghiệp A bán hàng cho doanh nghiệp B, trong hợp đồng có thỏa thuận rằng nếu bên B thanh toán tiền hàng trước ngày 31/8 thì sẽ được chiết khấu 1% trên giá trị đơn hàng 100 triệu.
Doanh nghiệp B thanh toán cho doanh nghiệp A vào ngày 27/8 nên sẽ được hưởng chiết khấu 1% theo thỏa thuận, tức được nhận Chiết khấu thanh toán là 1 triệu đồng.
1. Chiết khấu thanh toán không phải xuất hóa đơn cho bên mua
Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. […]”
Chiết khấu thanh toán được xem là khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua, chứ không phải là việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, bên bán và bên mua lập Phiếu chi và Phiếu thu khi nhận tiền Chiết khấu thanh toán, chứ không lập hóa đơn.
2. Chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Xem thêm : Diện tích Canada đứng thứ mấy trên thế giới ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, Chi phí Chiết khấu thanh toán được tính chi phí hợp lý khi có hợp đồng mua bán ghi rõ việc Chiết khấu thanh toán và chứng từ thanh toán đúng quy định.
Đối với bên mua, căn cứ vào chứng từ thu tiền, khoản chiết khấu này được tính vào khoản thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Các khoản chi phí được trừ (chi phí hợp lý).
3. Quy định về việc nộp thuế Thu nhập cá nhân đối với bên nhận Chiết khấu thanh toán
Việc xác định nghĩa vụ thuế Thu nhập cá nhân của cá nhân khi mua hàng hóa nhận được khoản Chiết khấu thanh toán sẽ phụ thuộc vào việc cá nhân đó là cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh; Cụ thể:
Đối với cá nhân không kinh doanh, mua hàng về chỉ để tiêu dùng, là người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa mua về không bán lại thì khoản Chiết khấu thanh toán không phải chịu thuế Thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân là đại lý bán hàng hóa, khoản Chiết khấu thanh toán nhận được thuộc diện chịu thuế Thu nhập cá nhân với thuế suất 1% theo quy định tại Danh Mục ngành nghề tính thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Xem thêm : Công an nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng nào?
Quý thành viên có thể tham khảo : Công văn 1162/TCT-TNCN năm 2016.
Căn cứ pháp lý:
Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC năm 2001.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Kim Hằng
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp