Chuẩn bị bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản, ngắn 1
I. ĐỀ TÀI CỦA BÀI VĂN
Câu hỏi 2.“Tôi đến trường” 🡺 đề tài của bài vănNội dung: Truyện ngắn tái hiện lại những kỷ niệm đầu tiên của buổi tựu trường qua dòng hồi ức của nhân vật “tôi”
Bạn đang xem: Chuẩn bị bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Câu hỏi 3. Đối tượng và vấn đề chính mà bài văn muốn thảo luận chính là đề tài của bài văn.
II. ĐỀ TÀI CHÍNH CỦA BÀI VĂN
Câu hỏi 2.a. Những từ ngữ như: Náo nức, mơn man, rộn rã, tưng bừng,…chứng tỏ tâm trạng sâu sắc trong lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời.b.– Trên đường đi: Thấy cảnh vật xung quanh dường như thay đổi- Nhìn sân trường: Cao ráo, sạch sẽ hơn so với trường làng
Câu hỏi 3.– Tính thống nhất về đề tài của bài văn chính là nói về đề tài đã xác định, không lạc đề, không lạc thêm- Để đảm bảo tính thống nhất của một bài văn cần xác định chính xác đề tài giữa các phần, mục và từ ngữ quan trọng trong bài văn.
III. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Câu hỏi 2. Ý (b) và (d) sẽ làm cho bài viết lạc đề
Câu hỏi 3. Ý (c) và (h) sẽ làm cho bài viết lạc đề. Cần sắp xếp lại và bổ sung các ý như sau:
Soạn bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản, ngắn 2
I. Chủ đề của văn bảnHãy đọc lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏiCâu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc trong buổi tụ học đầu tiên của bản thân mình. Sự hồi tưởng ấy gợi lên những kỷ niệm nao lòng khó quên về con đường tới trường, trường Mĩ Lí, lớp học, ông hiệu trưởng, thầy cô, bạn mới.
Xem thêm : Phụ nữ sở hữu nốt ruồi vùng rốn quý như kim cương 'hút vàng'
Câu 2 ( trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)Chủ đề văn bản: Những kỷ niệm sâu sắc về buổi tụ học đầu tiênChủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản hướng tới và thể hiện.
Câu 3 (trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Chủ đề của văn bản chính là đối tượng mà văn bản đề cập và thể hiện
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bảnCâu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)Văn bản Tôi đi học kể về những kỷ niệm của tác giả về buổi tụ học đầu tiên- Tên tác phẩm: Tôi đi học- Nhiều đoạn văn nhắc đến kỷ niệm của buổi tụ học đầu tiên:+ Hằng năm, cuối thu…+ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy…+ Cảnh vật chung quanh tôi thay đổi, bởi lòng tôi đang thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.b, Tôi đi học là dòng hồi tưởng của nhân vật tôi về “cảm giác trong sáng” nảy nở trong buổi tụ học đầu tiên.
Câu 2 ( trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) – Các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng in sâu vào trong lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời+ Nao nức, quên thế nào được, tưng bừng, rộn rã, rụt rè, trang trọng, đứng đắn, âu yếm, non nớt, ngây thơ, ngập ngừng, thút thít…
Câu 3 ( trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Tính thống nhất của chủ đề văn bản là sự tập trung vào chủ đề đã xác định trong văn bản, không lạc đề hoặc chuyển sang chủ đề khác. Để đảm bảo tính thống nhất đó, từ tiêu đề đến các phần, nhiều câu trong văn bản thể hiện ý nghĩa của chủ đề văn.
III. Luyện tậpCâu 1 (trang 12 sg Ngữ Văn 8 tập 1) – Văn bản trên kể về rừng cọ quê tác giả với nỗi nhớ về rừng cọ. Các đoạn văn được sắp xếp theo thứ tự:- Nêu tổng quan về vẻ đẹp của rừng cọ+ Rừng cọ trập trùng- Miêu tả hình dáng của cây cọ (thân, lá)+ Thân cọ, búp cọ, cây non, lá cọ.- Kỷ niệm gắn bó với cây cọ+ Căn nhà nằm dưới lá cọ+ Trường học khuất trong rừng cọ+ Đi trong rừng cọ- Cuộc sống ở quê gắn bó với cây cọ- Khẳng định nỗi nhớ về cây cọTrật tự sắp xếp như trên là hợp lý, không nên thay đổib, Chủ đề văn bản Rừng cọ quê tôi là: Rừng cọ quê tôic, Chủ đề này được thể hiện trong toàn bộ văn bản, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân. Điều này rõ ràng trong cấu trúc của văn bản.
Văn bài số 2 (trang 14 trong sách giáo khoa môn Ngữ Văn lớp 8 tập 1) nói về sức mạnh của từ ngữ trong văn chương.
Câu hỏi số 3 (trang 14 trong sách giáo khoa môn Ngữ Văn lớp 8 tập 1) đề cập đến những cảm xúc của nhân vật khi bước vào mùa thu.
“””””””-KẾT THÚC BÀI 1″”””””””-
Bài học về sự thống nhất về chủ đề trong văn bản là một phần quan trọng trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8. Sau khi học về sự thống nhất về chủ đề trong văn bản, chúng ta sẽ tiếp tục với bài học về tình cảm của mẹ trong phần Tiếp theo để hiểu biết sâu hơn về Ngữ Văn lớp 8.
Bài Tính thống nhất về một cảm xúc sâu kín, ngắn 3
I. Ý nghĩa của văn bảnCâu 1:Trong bài viết Tôi và Trường của Nhật Minh, tác giả phác họa lại hành trình tìm kiếm bản thân qua những trải nghiệm mớiCâu 2: Sự hiểu biết sâu sắc về tâm trạng, ý nghĩa của nhân vật “tôi” trong cuộc hành trình đầy cảm xúc.Câu 3: Ý nghĩa của một bài văn là những điều tác giả muốn truyền đạt và phản ánh.
Xem thêm : Hệ thống văn bản
II. Tính chân thành về ý nghĩa của văn bảnCâu 1: Bài viết Tôi và Trường thể hiện tâm trạng của tác giả về những kỉ niệm đầu tiên ở trường dựa trên:- Tên bài:- Những từ ngữ: ký ức, trường học, bước chân đầu tiên, sách vở, bút mực, trường Trí Lí, …- Những câu: ‘Hàng năm… bao gồm những kí ức mơ mộng của buổi tụ họp đầu năm.’, ‘Sáng sớm hôm đó… trên con đường dẫn ra trường dài và hẹp.’, ‘Ở trước cổng trường làng Trí Lí … tươi sáng và hạnh phúc.’, ‘Hiệu trưởng trường Trí Lí đã gọi tên tôi khi tôi mới đến lớp năm.’, ‘Một hương thơm lạ tràn vào phòng học.’, ‘Nhưng tiếng viết của thầy tôi trên bảng đen đã đưa tôi trở về hiện thực. Tôi vụt mình và mở tay ra…’Tất cả đều minh họa ý nghĩa của bài văn.
Câu 2:Những từ ngữ, chi tiết- Mơ mộng, sống động, những cảm xúc trong trái tim ấy, tươi mới rực rỡ,…- Trang trọng, tự tin, lo sợ bất thường, mơ màng, bơ vơ, lạc lõng, do dự, trăn trở, không rõ ràng, chợt rung động và bối rối, trăn trở theo nhịp thở trong các giờ học, như thể trái tim tôi ngừng đập, hoảng hốt và bối rối, nặng nề một cách khó tả, xa cách với mẹ, …- Chi tiết về việc đánh rơi sách; con đường quen thuộc nhưng mới lạ; cảm nhận đối lập về trước và sau khi bước vào trường; khóc thét khi được hiệu trưởng gọi tên; hình ảnh của một chú chim non; …
Câu 3:– Văn bản cần phải có sự liên kết chặt chẽ, có đối tượng cụ thể. Tất cả những yếu tố đó đều tập trung vào việc truyền đạt ý định và cảm xúc của tác giả.- Tính thống nhất về chủ đề cũng được thể hiện qua tiêu đề và mối quan hệ giữa các phần của văn bản qua các câu văn và từ ngữ sử dụng.
III. Bài tập
Bài 1:a.* Đối tượng và vấn đề của văn bản:- Đối tượng: rừng sương quê tôi- Vấn đề: mối liên kết giữa cuộc sống của dân làng sông Hồ và rừng sương.* Trình tự trình bày của văn bản:- Phần đầu của bài viết mô tả cuộc sống của cây sương.- Phần sau nói về mối quan hệ giữa cây sương và cuộc sống, sinh hoạt của con người; nhấn mạnh sự gắn bó bằng cách lặp lại nhiều lần từ ngữ rừng sương.- Phần cuối nói về sự gắn bó giữa con người và cây sương.* Các phần chính trong phần thân bài được sắp xếp rất mạch lạc, liên tục.Do đó, không thể thay đổi cách sắp xếp này.b. Chủ đề của văn bản này là: rừng sương và mối liên kết giữa cuộc sống của dân làng sông Hồ với rừng sương.c. Văn bản Rừng sương quê tôi thể hiện tình cảm gắn bó giữa dân làng sông Hồ với rừng sương, được thể hiện qua hai câu trực tiếp sau:- ‘Không có gì đẹp bằng sông Hồ quê tôi…’- ‘Ai đã từng đi qua sông Hồ cũng nhớ về rừng sương quê mình…’d.Các từ ngữ, câu chính thể hiện chủ đề của văn bản: rừng sương, cây sương, thân sương, búp sương, lá sương, chổi sương, nón lá sương, mành sương, làn sương, trái sương,…
Bài 2:Trong những ý đã nêu, ý (a), (c) phù hợp với chủ đề: ‘Văn chương làm cho tình yêu với quê hương đất nước trong lòng chúng ta phong phú và sâu sắc.’.Nếu chúng ta triển khai các ý (b), (d), (e) khi tạo lập văn bản với chủ đề ‘Văn chương làm cho tình yêu với quê hương đất nước trong lòng chúng ta phong phú và sâu sắc.’, sẽ không đảm bảo tính thống nhất của chủ đề.
Trong bài viết số 3, những ý không phù hợp với chủ đề được đề cập là (c), (g);
“”””””HẾT”””””””-
Câu chuyện về cô bé bán diêm là một trong những bài học quan trọng trong Chương trình Ngữ Văn 8. Học sinh cần chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi tiếp cận bài học này.
Trong phần Soạn bài Chương trình địa phương, phần Văn, bài 14 của Chương trình Ngữ Văn 8 là một phần nội dung quan trọng. Học sinh cần chú ý và chuẩn bị tốt trước khi học.
Đọc kỹ phần Soạn bài Bài toán dân số để hiểu rõ và học tốt môn Ngữ Văn 8.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp