Câu hỏi: Chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
A. Cung cấp cách tạo lập CSDL
B. Cung cấp cách cập nhật dữ liệu, tìm kiếm và kết xuất thông tin
Bạn đang xem: Chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
C. Cung cấp công cụ kiểm soát điều khiển việc truy cập vào CSDL
D. Các câu trên đều đúng
Đáp án đúng D.
Chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu là Cung cấp cách tạo lập CSDL, Cung cấp cách cập nhật dữ liệu, tìm kiếm và kết xuất thông tin và Cung cấp công cụ kiểm soát điều khiển việc truy cập vào CSDL.
Lý giải việc lựa chọn đáp án D là do:
Xem thêm : Tác dụng bất ngờ về ca cao sữa với người muốn giảm cân
Cơ sở dữ liệu là một kho dữ liệu được tổ chức theo một nguyên tắc nào đó. Đó là một tập hợp các tập tin có liên quan với nhau, được thiết kế nhằm làm giảm thiểu sự dư thừa dữ liệu, đảm bảo tính tin cậy khi truy xuất dữ liệu. Các tập tin này chứa các thông tin biểu diễn các đối tượng trong một ứng dụng thế giới thực.
Thông thường, một cơ sở dữ liệu sẽ bao trùm tất cả các thông tin của một ứng dụng, không nên đặt hai cơ sở dữ liệu vào một ứng dụng.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có thể hiểu là một hệ thống được thiết kế để quản lý một lượng lớn thông tin. Cũng có thể là quản lý dữ liệu một cách khoa học có trật tự hệ thống và tự động.
Các thao tác quản lý bao gồm thêm, lưu trữ thông tin, sửa, xóa và tìm kiếm trong một nhóm dữ liệu nhất định. Cụ thể, chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm có:
– Cung cấp môi trường tạo lập cơ sở dữ liệu: Người dùng sẽ được cấp một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để mô tả, khai báo kiểu dữ liệu và các cấu trúc dữ liệu.
– Cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu: Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu để diễn tả các yêu cầu. Thao tác dữ liệu gồm: cập nhật (thêm, sửa, xóa dữ liệu) và khai thác (tìm kiếm, truy xuất dữ liệu).
Xem thêm : Người lao động nghỉ không lương có được tham gia BHXH tự nguyện không?
– Cung cấp công cụ điều khiển truy cập vào CSDL: Nhằm đảm bảo thực hiện một số yêu cầu cơ bản của hệ cơ sở dữ liệu. Bao gồm các công việc: đảm bảo an ninh, phát hiện và ngăn chặn hành động truy cập bất hợp pháp. Đồng thời duy trì tính nhất quán của dữ liệu, điều khiển và tổ chức các hoạt động truy cập. Đôi khi sẽ khôi phục CSDL khi có sự cố liên quan đến phần cứng hay phần mềm và quản lý chi tiết các mô tả dữ liệu.
Mọi người cùng hỏi:
Câu hỏi 1: Chức năng chính của hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
Trả lời: Chức năng chính của hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS – Database Management System) là quản lý và điều khiển dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Nó bao gồm việc tạo, cập nhật, truy vấn và xóa dữ liệu, đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật và an toàn dữ liệu, cùng việc tối ưu hóa hiệu suất truy vấn.
Câu hỏi 2: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có khả năng bảo mật dữ liệu như thế nào?
Trả lời: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu đảm bảo bảo mật dữ liệu bằng cách xác thực người dùng, quản lý quyền truy cập và mã hóa dữ liệu nhạy cảm. Người dùng phải cung cấp thông tin xác thực để truy cập vào cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý quyền truy cập để đảm bảo rằng chỉ những người được phép mới có thể truy cập vào dữ liệu.
Câu hỏi 3: Chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu liên quan đến tích hợp dữ liệu như thế nào?
Trả lời: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có khả năng tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này thường được thực hiện thông qua các quy trình nhập, xuất và biến đổi dữ liệu (ETL). Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu có thể tự động kết hợp và cập nhật dữ liệu từ các nguồn khác nhau để duy trì tính toàn vẹn và sự nhất quán của dữ liệu.
Câu hỏi 4: Tại sao hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan trọng đối với doanh nghiệp?
Trả lời: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu giúp doanh nghiệp quản lý dữ liệu hiệu quả, đảm bảo tính toàn vẹn và bảo mật dữ liệu, tối ưu hóa hiệu suất truy vấn, và hỗ trợ quá trình ra quyết định dựa trên dữ liệu. Điều này giúp doanh nghiệp có khả năng thu thập, lưu trữ và sử dụng dữ liệu một cách hiệu quả, đóng góp vào việc tăng cường khả năng cạnh tranh và quản lý thông tin trong môi trường kinh doanh ngày nay.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp