Chức vụ chính quyền là gì? (Cập nhật 2024)

Chức vụ chính quyền là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống thường nhật, trong khoa học pháp lý, khoa học hành chính và cả trong một số văn bản pháp luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ khái niệm chức vụ chính quyền là gì và khi nào một cá nhân được coi là giữ chức vụ chính quyền. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này trong nội dung bài viết dưới đây.

phân biệt giữa chức danh và chức vụ chính quyền là gì cũng như cơ chế hình thành chức vụ chính quyền là gì
Chức vụ chính quyền là gì?

1. Căn cứ pháp lý

Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi, bổ sung 2019.

2. Chức vụ chính quyền là gì?

Chức vụ chính quyền chính là tên gọi dành cho cá nhân được giữ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ do được bổ nhiệm hoặc được tập thể bầu để giữ chức vụ đó. Ví dụ: Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ,… đối với tập thể là đất nước hay tổng giám đốc, giám đốc, … trong một tổ chức nào đó.

Đi kèm với khái niệm chức vụ chính quyền cũng cần hiểu khái niệm chức danh là gì. Chức danh là sự ghi nhận cho người có một vị trí được các tổ chức hợp pháp như tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội – chính trị, tổ chức nghề nghiệp công nhận và giữ một bổn phận nhất định. Ví dụ: giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, dược sĩ, kỹ sư,…

Thông thường, so với thuật ngữ chức vụ, chức danh mang tính khái quát cao hơn và có phạm vi sử dụng rộng rãi tại nhiều tổ chức, cơ quan, đối với nhiều người hoặc thậm chí là trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, người giữ chức danh nào thì cũng gắn liền với chức vụ đó hoặc một chức danh gắn liền với nhiều chức vụ.

3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chức vụ chính quyền là gì?

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương được quy định tại Điều 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi, bổ sung 2019. Cụ thể như sau:

  • Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
  • Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
  • Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
  • Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Từ nội dung trên có thể thấy, chức vụ chính quyền ở địa phương bao gồm 02 chức vụ chính là Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

4. Cơ chế hình thành chức vụ chính quyền là gì?

4.1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 và Điều 88 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi, bổ sung 2019, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được bầu chọn theo cơ chế như sau:

  • Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
  • Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với cá nhân giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

Như vậy, chức vụ chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu ra.

4.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 19, khoản 7 Điều 83 và Điều 88 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi, bổ sung 2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bầu chọn theo cơ chế sau:

  • Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với cá nhân giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
  • Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.

Như vậy, chức vụ chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu ra và phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.

4.3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 và Điều 88 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi, bổ sung 2019, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện được bầu chọn theo cơ chế như sau:

  • Hội đồng nhân dân cấp huyện có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện.
  • Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với cá nhân giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

Như vậy, chức vụ chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu ra.

4.4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 26, khoản 7 Điều 83 và Điều 88 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi, bổ sung 2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được bầu chọn theo cơ chế sau:

  • Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với cá nhân giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
  • Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.

Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu ra và phải được chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.

4.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Theo quy định tại khoản 3 Điều 33, khoản 7 Điều 83 và Điều 88 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi, bổ sung 2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được bầu chọn theo cơ chế sau:

  • Hội đồng nhân dân xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với cá nhân giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
  • Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.

Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu ra và phải được chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật ACC về chức vụ chính quyền là gì, phân biệt giữa chức danh và chức vụ chính quyền là gì cũng như cơ chế hình thành chức vụ chính quyền là gì. Nếu còn những vướng mắc, Quý bạn đọc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng thông qua:

  • Hotline: 19003330
  • Zalo: 084 696 7979
  • Gmail: [email protected]