Người lao động không thể trực tiếp nhận Bảo hiểm thất nghiệp có thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp cho người khác. Tuy nhiên việc ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp sẽ cần căn cứ vào một số điều kiện nhất định.
Người lao động được ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp cho người khác.
1. Các trường hợp được ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHTN mà không trực tiếp đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, được coi là không có nhu cầu hưởng BHTN.
Tuy nhiên, để tạo thuận lợi tối đa cho người lao động hưởng các quyền lợi của mình, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng BHTN, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận BHTN.
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 18, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp được ủy quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Xem thêm : Tuổi Dậu hợp màu gì năm 2022? Chọn màu hợp phong thủy cho tuổi Dậu năm Nhâm Dần
Như vậy, khi thuộc các trường hợp nêu ở trên người lao động được ủy quyền cho người khác nhận bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp
Khi muốn ủy quyền cho người khác nhận BHTN người ủy quyền làm giấy ủy quyền nhận BHTN theo Mẫu 13-HSB (Giấy uỷ quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo Quyết định 777/QĐ-BHXH).
2.1 Mẫu giấy uỷ quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN
Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp.
2.2 Hướng dẫn làm giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động làm giấy ủy quyền nhận BHTN theo mẫu. Cụ thể tại các nội dung được đánh số sẽ được ghi chi tiết như sau:
Tại (1) ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú của người ủy quyền và người được ủy quyền. Các thông tin gồm:
Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố nếu có,
Ghi rõ tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố);
Trường hợp người ủy quyền đang chấp hành hình phạt tù thì ghi tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh(thành phố);
Xem thêm : Quá hạn đăng kiểm 1 ngày có bị phạt không?
Tại (2) ghi rõ nội dung ủy quyền: ghi rõ nhận trợ cấp BHTN. Trong trường hợp nội dung ủy quyền bao gồm cả làm đơn thì cũng phải ghi rõ làm ủy quyền làm đơn, trường hợp ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp, nhận hồ sơ, nhận tiền) thì phải ghi thật cụ thể.
Tại (3) ghi thời hạn ủy quyền: Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận và ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Tại (4) chứng thực chữ ký của người ủy quyền: Là chứng thực chính quyền địa phương hoặc của Phòng Công chứng hoặc của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam hoặc của Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc của chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền);
Lưu ý:
Nếu giấy ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Nếu người được ủy quyền không thực hiện đúng nội dung cam kết thì ngoài việc phải bồi thường số tiền đã nhận không đúng quy định thì tùy theo hậu quả còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính hoặc hình sự.
Trong trường hợp đặc biệt người lao động không thể nhận BHTN có thể ủy quyền cho người khác nhận BHTN theo quy định của Pháp luật. Ngoài ra người lao động còn có thể ủy quyền làm hồ sơ và thủ tục nhận BHTN.
Xem thêm: Hướng dẫn viết mẫu giấy ủy quyền 13-HSB cho người lao động
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp