Cơ quan lập pháp là gì? Chức năng nhiệm vụ của CQ lập pháp?

frameborder="0" allow="accelerometer; autoplay; clipboard-write; encrypted-media; gyroscope; picture-in-picture" allowfullscreen="">
Video cơ quan lập pháp gồm những cơ quan nào

1. Khái niệm về cơ quan lập pháp

Theo học thuyết tam quyền phân lập được nghiên cứu bởi các triết gia nổi tiếng thế giới như Jonh Loke, Montesquieu thì quyền lực tối cao của nhà nước được phân chia thành 03 nhánh là lập pháp, hành pháp và tư pháp, do 03 cơ quan độc lập nắm giữ. Các quyền này được thực hiện độc lập với nhau, kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau.

Lập pháp là sự biểu hiện ý chí chung của quốc gia trong việc ban hành luật, nó là quyền của toàn thể nhân dân, được trao cho cơ quan đại diện của nhân dân. Hành pháp là việc tổ chức thực hiện pháp luật của cơ quan hành pháp. Tư pháp là việc trừng trị tội phạm và giải quyết các tranh chấp trong đời sống được thực hiện bởi Tòa án. Theo Montesquieu, để đảm bảo cho sự tự do thì 03 cơ quan này phải hoạt động độc lập.

Ngày nay, trong cơ chế tổ chức quyền lực nhà nước tại phần lớn các quốc gia trên thế giới đều dựa trên nguyên tắc tam quyền phân lập nhưng mức độ độc lập giữa các cơ quan có thể khác nhau. Ở Việt Nam, tại khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, tư pháp, hành pháp.” Theo quy định này, Việt Nam tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc thống nhất, không “phân lập” nhưng có sự “phân công” giữa các cơ quan Nhà nước. Trong đó, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập pháp; Chính phủ thực hiện quyền hành pháp; tòa án nhân dân cùng với viện kiểm sát nhân dân được phân công thực hiện quyền tư pháp. Chính phủ chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội về những hoạt động của mình; Quốc hội chất vấn và ra những nghị quyết về công tác của Chính phủ; Quốc hội có thể tín nhiệm hay không tín nhiệm Chính phủ hoặc cá nhân bộ trưởng.

Như vậy, cơ quan lập pháp là cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho toàn thể nhân dân trong làm luật và sửa đổi lập. Cơ quan lập pháp ở Việt Nam là Quốc hội.

2. Chức năng nhiệm vụ của cơ quan lập pháp

Theo Hiến pháp năm 2013, Quốc hội có chức năng, nhiệm vụ thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, hoàn thành nhiệm vụ của mình, Quốc hội được trao một số quyền năng nhất định như: Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập…

2.1. Trong lĩnh vực lập hiến và lập pháp

Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội xuất phát từ vị trí, tính chất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. Vì vậy, chỉ có Quốc hội mới có quyền định ra các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất của xã hội ta. Các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước khác ban hành không được trái với tinh thần và nội dung của Hiến pháp và luật.

Ở một số nước tư bản có sự phân biệt quốc hội lập hiến và quốc hội lập pháp, còn ở nước ta, lập hiến cũng như lập pháp đều thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Quốc hội giữ quyền làm hiến pháp thì cũng có quyền sửa đổi hiến pháp; Quốc hội có quyền xây dựng luật thì cũng có quyền sửa đổi luật. Để đảm bảo cho hoạt động này của Quốc hội được tiến hành hiệu quả và thuận lợi, pháp luật đã quy định cụ thể các bước và quy trình thực hiện.

2.2. Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước

Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Quốc hội có quyền quyết định những mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; những vấn đề quốc kế, dân sinh; những vấn đề đối nội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước.

Trong lĩnh vực kinh tế, Quốc hội Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

Trong lĩnh vực đối nội, Quốc hội quyết định những vấn đề hệ trọng đối với vận mệnh đất nước như Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; Quyết định đại xá; Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; Quyết định trưng cầu ý dân.

Trong lĩnh vực đối ngoại, Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.

2.3. Trong lĩnh vực giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của Nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật

Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện hiến pháp và pháp luật có thể được tiến hành bởi nhiều cơ quan như Hội đồng nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân…nhưng sự giám sát của Quốc hội là cao nhất. Quốc hội thực hiện quyền giám sát nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp, pháp luật được thi hành triệt để, nghiêm minh và thống nhất. Quốc hội giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước nhằm bảo đảm cho các cơ quan này hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, góp phần làm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả, không chồng chéo, chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch và cửa quyền.

Quốc hội thực hiện quyền giám sát thông qua các hình thức xem báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông qua Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội và hoạt động của bản thân các đại biểu Quốc hội, đặc biệt là hoạt động chất vấn tại các kỳ họp của Quốc hội, các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội; thông qua Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn