Công an áo xanh có được bắt xe vi phạm giao thông không?

Công an áo xanh có được bắt xe không? Thẩm quyền xử phạt của cảnh sát trật tự về giao thông gồm những lỗi nào? Phải làm gì khi bị công an trật tự vượt quá thẩm quyền xử phạt? Tất cả những vấn đề trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Ngoài ra, nếu bạn còn thắc mắc về các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn kịp thời từ các Luật sư.

Công an trật tự là gì?

cong-an-ao-xanh-co-duoc-bat-xe

Chúng ta thường nghe đến các ngành nghề công an, cảnh sát và những đặc điểm đặc trưng để phân biệt giữa các ngành nghề này. Tuy nhiên, trong hệ thống pháp luật Việt Nam, hai lực lượng này được chia thành nhiều đơn vị khác nhau tương ứng với nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi đơn vị. Cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 47/2011/TT-BCA quy định lực lượng công an, cảnh sát được phân chia như sau:

“Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Công an phụ trách xã, Công an phường (sau đây gọi chung là Cảnh sát khác)”

Trước hết cần khẳng định Công an trật tự hay còn là Cảnh sát trật tự thuộc nhóm lực lượng Cảnh sát khác theo quy định tại Thông tư 47/2011/TT-BCA. Là lực lượng có nhiệm vụ, chức năng liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với một số các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của luật định.

Nhiệm vụ của Công an trật tự được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA

“Điều 7. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã

1. Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch.

2. Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch.

3. Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.”

Theo quy định, chúng ta có thể xác định nhiệm vụ chính của lực lượng công an trật tự đó là bố trí lực lượng; thống kế, báo cáo; tuần tra, kiểm soát trong phạm vi thẩm quyền được phân công về vấn đề vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đường bộ. Quy định trên đã liệt kê cụ thể các trường hợp thuộc thẩm quyền của cảnh sát khác và công an xã, chính vì điều này, chúng ta có thể thấy quyền của lực lượng này bị giới hạn và phải đảm bảo thực hiện theo chỉ đạo, phân công của cấp trên.

Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA nêu rõ lực lượng cảnh sát khác có nhiệm vụ “Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch”, tức lực lượng công an trật tự hoàn toàn có quyền kiểm soát, tuần tra các vi phạm giao thông trong phạm vi quyền hạn của mình.

Đối với trường hợp của anh, hành vi “kẹp ba” khi tham gia giao thông là hành vi trái pháp luật, vi phạm giao thông đường bộ. Chính vì thế, lực lượng công an trật tự hoàn toàn có thể xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định pháp luật.

Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật, giải đáp thắc mắc câu hỏi công an áo xanh có được bắt xe không và các vấn đề liên quan, nếu anh còn bất cứ câu hỏi nào khác, hãy liên hệ trực tiếp đến hotline 1900.6174 để được tư vấn luật giao thông chính xac, nhanh chóng nhất.

>>> Xem thêm: Không đem giấy tờ xe phạt bao nhiêu tiền? [Cập nhập năm 2022]

Công an áo xanh có được bắt xe không?

>>> Luật sư tư vấn nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của lực lượng cảnh sát trật tự, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Bích Nga! Cảm ơn chị đã tin tưởng và chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ, tư vấn các vấn đề pháp lý. Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi đã nhận được câu hỏi của chị, sau khi nắm bắt và nghiên cứu vấn đề, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:

Câu hỏi “Công an áo xanh có được bắt xe không?” hiện đang là vấn đề được rất nhiều người quân tâm. Hầu hết từ trước đến nay, chúng ta thường quen với hình ảnh cảnh sát giao thông với thường phục màu vàng xử lý, lập biên bản xử phạt đối với các trường hợp vi phạm giao thông đường bộ. Chính vì thế, việc một số người bỡ ngỡ khi công an trật tự xử lý vi phạm giao thông là điều dễ hiểu.

– Thứ nhất, căn cứ Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA, công an trật tự cũng chính là lực lượng cảnh sát trật tự có nhiệm vụ bố trí lực lượng; thống kế, báo cáo; tuần tra, kiểm soát trong phạm vi thẩm quyền được phân công về vấn đề vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đường bộ.

– Thứ hai, căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các lực lượng cảnh sát khác được phép xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:

+ Một là cảnh sát trật tự

+ Hai là cảnh sát phản ứng nhanh

+ Ba là cảnh sát cơ động

+ Bốn là cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.

Theo quy định trên, lực lượng cảnh sát trật tự hoàn toàn có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Chính vì thế, đối với hành vi vi phạm giao thông sẽ bị lập biên bản nộp phạt và xử phạt hành chính. Đối với vi phạm không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông đường bộ, lực lượng cảnh sát sẽ căn cứ theo Điểm i Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ”

Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật, giải đáp thắc mắc câu hỏi công an áo xanh có được bắt xe không và các vấn đề liên quan, nếu chị còn bất cứ câu hỏi nào, xin liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Xem thêm: Lỗi đi trên vỉa hè bị phạt bao nhiêu theo quy định mới 2022

tham-quyen-cong-an-ao-xanh-co-duoc-bat-xe

Thẩm quyền xử phạt của cảnh sát trật tự về giao thông

>>> Luật sư tư vấn thẩm quyền xử phạt của cảnh sát trật tự về giao thông, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Thế Tài! Cảm ơn anh đã tin tưởng và chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ, tư vấn các vấn đề pháp lý. Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi đã nhận được câu hỏi của anh, sau khi nắm bắt và nghiên cứu vấn đề, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của anh như sau:

Câu hỏi “Công an áo xanh có được bắt xe không?”

Theo khoản 3 điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các hành vi mà Công an trật tự sẽ có thẩm quyền được phép xử phạt hành chính cụ thể:

“Áp dụng đối với điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;

Áp dụng đối với điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;

Áp dụng đối với điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;

Áp dụng đối với điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;

Áp dụng đối với điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 (trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12);

Áp dụng đối với khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 15;

Áp dụng đối với điều 18, Điều 20;

Áp dụng đối với điểm b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; khoản 7a Điều 23;

Áp dụng đối với điều 26, Điều 29;

Áp dụng đối với khoản 4, khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;

Áp dụng đối với điều 47, Điều 49, Điều 51 (trừ điểm d khoản 4 Điều 51), Điều 52, Điều 53 (trừ khoản 4 Điều 53), Điều 72, Điều 73.”

Theo quy định trên, thẩm quyền xử phạt của cảnh sát trật tự về giao thông cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với phương tiện ô tô gồm các lỗi:

– Không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm khi đỗ xe chiếm phần đường xe chạy

– Người lái xe bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau

– Người sử dụng phương tiện dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m

– Người sử dụng phương tiện dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước

– Người sử dụng phương tiện rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường

– Người sử dụng phương tiện dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Người sử dụng phương tiện bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư

– Người sử dụng phương tiện không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa

– Người sử dụng phương tiện đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Người sử dụng phương tiện quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”

– Người sử dụng phương tiện chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần

– Người sử dụng phương tiện điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép

– Người sử dụng phương tiện đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông

– Người sử dụng phương tiện không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

– Người sử dụng phương tiện đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

– Người sử dụng phương tiện không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

– Người sử dụng phương tiện điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

– Người sử dụng phương tiện điều khiển xe lạng lách, đánh võng

– Người sử dụng phương tiện chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ

– Người sử dụng phương tiện dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường

Thứ hai, đối với phương tiện xe máy gồm các lỗi:

– Người sử dụng phương tiện chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)

– Người sử dụng phương tiện bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông

– Người sử dụng phương tiện tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ;

– Người sử dụng phương tiện đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường

– Người sử dụng phương tiện dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Người sử dụng phương tiện đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Người sử dụng phương tiện không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt

– Người sử dụng phương tiện không đội hoặc chở người không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ

– Người sử dụng phương tiện chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật

– Người sử dụng phương tiện chở theo từ 03 người trở lên trên xe

– Người sử dụng phương tiện bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe trên cầu

– Người sử dụng phương tiện điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông

– Người sử dụng phương tiện dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

– Người sử dụng phương tiện vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

– Người sử dụng phương tiện quay đầu xe trong hầm đường bộ

– Người sử dụng phương tiện không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

– Người sử dụng phương tiện không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

– Người sử dụng phương tiện không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

– Người sử dụng phương tiện điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

– Người sử dụng phương tiện điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị

– Người sử dụng phương tiện điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh

– Người sử dụng phương tiện điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định

Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Nghị định 27/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/3/2010, các lực lượng có thể được huy động phối hợp với CSGT tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi cần thiết gồm: công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng cảnh sát khác (gồm cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động, cảnh sát phản ứng nhanh, cảnh sát bảo vệ, và cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội).

Lực lượng cảnh sát khác và công an xã, phường, thị trấn được dừng xe vi phạm và xử phạt khi được huy động phối hợp với CSGT đường bộ theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Người tham gia giao thông có quyền hỏi lực lượng công an khi bị dừng xe và xử phạt về kế hoạch và quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép dừng xe vi phạm giao thông và xử phạt.

Đối với lỗi dừng xe được hiểu là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

Chính vì thế, việc cảnh sát trật tự xử lý vi phạm giao thông với lỗi dừng xe trên cầu là hoàn toàn đúng pháp luật. Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt đối với lỗi dừng xe trên cầu đó là phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng. Ngoài ra anh cần chú ý thêm, theo Luật Giao thông đường bộ 2008 thì ô tô, xe máy không được dừng đỗ xe ở những vị trí sau:

– Một là dừng, đỗ xe bên trái đường một chiều

– Hai là dừng, đỗ xe trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất

– Ba là dừng, đỗ xe trên cầu, gầm cầu vượt

– Bốn là dừng, đỗ xe song song với một xe khác đang dừng, đỗ

– Năm là dừng, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường

– Sáu là dừng, đỗ xe nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau

– Bảy là dừng, đỗ xe nơi dừng của xe buýt

– Tám là dừng, đỗ xe trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức

– Chín là dừng, đỗ xe tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe

– Mười là trong phạm vi an toàn của đường sắt

– Cuối cùng, dừng, đỗ xe che khuất biển báo hiệu đường bộ

Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật, giải đáp thắc mắc câu hỏi công an áo xanh có được bắt xe không và các vấn đề liên quan, nếu anh còn bất cứ câu hỏi nào, xin liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ miễn phí.

>>> Xem thêm: Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường – Mức phạt và cách xác định

cong-an-trat-tu-khong-co-tham-quyen-xu-phat-khi-nao

Công an trật tự không có thẩm quyền xử phạt khi nào?

>>> Công an trật tự không có thẩm quyền xử phạt khi nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Thanh Tâm! Cảm ơn chị đã tin tưởng và chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ, tư vấn các vấn đề pháp lý. Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi đã nhận được câu hỏi của chị, sau khi nắm bắt và nghiên cứu vấn đề, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:

Thẩm quyền xử phạt về giao thông của công an trật tự được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, những trường hợp vi phạm khác thì cảnh sát trật tự điều không có thẩm quyền xử phạt.

Hành vi chở hàng hóa vượt quá bề rộng giá đèo khi tham gia giao thông là vi phạm pháp luật và hình thức xử lý được quy định tại Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019 NĐ-CP. Như vậy, đối với lỗi chở hàng hóa vượt quá bề rộng giá đèo không nằm trong các điều quy định về thẩm quyền của cảnh sát trật tự.

Tuy nhiên đối với trường hợp của chị, chị có thể nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:

“Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”

Chị cần lưu ý trong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt hành chính, chị phải đến gặp người đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan có người đó để gửi đơn khiếu nại lần đầu theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015.

Trong trường hợp chị không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì chị có quyền khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Nếu sau 2 lần khiếu nại, nhưng chị vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Hình thức nộp đơn khiếu nại được quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 cụ thể như sau:

– Thứ nhất, khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp

– Thứ hai, trường hợp khiếu nại bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi đầy đủ, chính xác, rõ các thông tin gồm:

Ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đặc biệt, đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Điều này có nghĩa không được ký thay, nhờ người khác ký hộ, trường hợp chị nộp đơn khiếu nại, ngoài cung cấp đầy đủ thông tin trên, chị cần ký xác nhận hoặc điểm chỉ phía cuối đơn.

– Thứ ba, trong trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như trên.

– Tuy nhiên cần lưu ý mặc dù khiếu nại nhưng chị vẫn phải thi hành quyết định nộp phạt trước.

Theo khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp người giải quyết khiếu nại, khởi kiện đã ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định xử phạt. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Theo như quy định trên, chị cần nhanh chóng đến cơ quan chức năng để nộp phạt theo đúng thời hạn luật quy định là 10 ngày, trừ trường hợp quyết định xử phạt hành chính có ghi thời gian thi hành khác.

Tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về giới hạn sắp xếp hàng hóa trên mô tô, xe gắn máy như sau:

“Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét”

Trong đó, giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất trên xe mô tô, xe gắn máy được hiểu là một loại baga chở hàng, được tính từ mép hai bên hông và mép sau của baga.

Như vậy, nếu xe mô tô, xe gắn máy chở hàng vượt quá quy định nêu trên thì bị coi là chở hàng cồng kềnh và sẽ bị xử phạt lỗi xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.

Căn cứ theo điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.

Như vậy, hành vi chở hành cồng kềnh, chở hàng vượt quá giới hạn quy định sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Ngoài bị xử phạt hành chính, người vi phạm có thể bị tước bằng lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng, căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:

“Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính…”

Nếu chị Tâm còn thắc mắc hay câu hỏi nào liên quan đến Luật giao thông, hãy liên hệ trực tiếp đến hotline 1900.6174 để được tư vấn chính xác nhất.

>>> Xem thêm: Lỗi mở cửa xe gây tai nạn – Mức phạt và Mức bồi thường mới

Một số câu hỏi về quyền xử phạt giao thông của công an trật tự

Công an áo xanh núp tại những nơi khuất bắt xe là đúng hay sai?

>>> Hành vi đứng núp để bắt xe vi phạm của công an đúng hay sai? Luật sư tư vấn 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Thúy Nhiên! Cảm ơn chị đã tin tưởng và chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ, tư vấn các vấn đề pháp lý. Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi đã nhận được câu hỏi của chị, sau khi nắm bắt và nghiên cứu vấn đề, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:

Câu hỏi “Công an áo xanh có được bắt xe không?” :

– Thứ nhất, căn cứ Nghị định 27/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/3/2010 quy định lực lượng cảnh sát khác và công an xã, phường, thị trấn được dừng xe vi phạm và xử phạt khi được huy động phối hợp với CSGT đường bộ theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Thứ hai, tại Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định về tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp hóa trang cụ thể như sau:

“Điều 9. Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang

1. Các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang

a) Hóa trang sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;

b) Đấu tranh phòng, chống tội phạm; khi tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông phức tạp.

2. Thẩm quyền quyết định tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang

a) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên quyết định việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

3. Điều kiện tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang

a) Phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát được người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ phương pháp thực hiện, lực lượng, phương thức liên lạc, thời gian, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để tuần tra, kiểm soát;

b) Tổ tuần tra, kiểm soát phải bố trí một bộ phận cán bộ trong Tổ để hóa trang (mặc thường phục) thực hiện nhiệm vụ giám sát tình hình trật tự giao thông, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật; Bộ phận hóa trang và bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai trong một Tổ tuần tra, kiểm soát phải giữ một khoảng cách thích hợp bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp luật;

c) Nghiêm cấm lạm dụng việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang để sách nhiễu, gây phiền hà, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”

Nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông (CSGT) bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2016. Theo quy định trên cảnh sát giao thông chỉ được “núp lùm” để tuần tra, kiểm soát khi mặc thường phục.

Từ 2 căn cứ trên, chúng ta có thể khẳng định lực lượng cảnh trật tự có thể xử lý vi phạm về giao thông khi được huy động phối hợp với CSGT đường bộ theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thuộc thẩm quyền xử lý của mình. Trong trường hợp “núp lùm” hay núp tại những nơi khuất chỉ được phép trong trường hợp mặc thường phục.

Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật, giải đáp thắc mắc câu hỏi công an áo xanh có được bắt xe không và các vấn đề liên quan, nếu chị còn bất cứ câu hỏi nào, xin liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Xem thêm: Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu theo quy định năm 2022?

Cảnh sát trật tự có thẩm quyền giải quyết vi phạm về hành vi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định không?

>>> Công an trật tự được phép xử phạt giao thông những lỗi nào? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Quốc Trung! Cảm ơn anh đã tin tưởng và chọn Tổng Đài Pháp Luật là nơi hỗ trợ, tư vấn các vấn đề pháp lý. Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi đã nhận được câu hỏi của anh, sau khi nắm bắt và nghiên cứu vấn đề, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của anh như sau:

Câu hỏi “Công an áo xanh có được bắt xe không?”

Trước hết, thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, các tổ chức thuộc bộ máy nhà nước do pháp luật quy định (Giáo trình luật tố tụng dân sự- Đại học Luật Hà Nội).

Pháp luật Việt Nam quy định rõ thẩm quyền riêng đối với lực lượng cảnh sát trật tự tại khoản 3 điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và quy định phạm vi không thuộc thẩm quyền xử lý tại Điểm c Khoản 3 và Điểm d Khoản 4 Điều 7, cụ thể:

– Người sử dụng phương tiện giao thông không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này;

– Người sử dụng phương tiện giao thông không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

Như vậy, đối hành vi đi không đúng làn đường không thuộc thẩm quyền cảnh sát trật tự. Gia đình có thể nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, anh cần lưu ý, trước khi khiếu nại, anh cần thực hiện đúng trách nhiệm nộp phạt theo quy định của pháp luật.

Như vậy, những tư vấn trên là một số thông tin cơ bản giải đáp vấn đề liên quan tới câu hỏi công an áo xanh có được bắt xe và các tình huống xoay quanh mà Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp thông tin và hỗ trợ anh chị giải đáp các vấn đề pháp lý. Để có thể chủ động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, mỗi người cần chủ động trang bị cho mình kiến thức cơ bản về pháp luật, về các quy định pháp luật áp dụng vào các lĩnh vực đời sống. Nếu trong quá trình tìm hiểu gặp khó khăn, anh chị có thể liên hệ đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm sẽ hết lòng hỗ trợ anh chị tháo gỡ mọi thắc mắc.

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp ✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín ✅ Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày ✅ Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp ✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả ✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc ✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp