Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 172 Bộ luật Hình sự 2017

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thường ngang nhiên xảy ra dưới sự chứng kiến của chủ sở hữu nhưng họ không thể ngăn chặn hành vi phạm tội xảy ra. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là một trong những tội về xâm phạm sở hữu và được quy định tại Điều 172 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Mời bạn xem ngay bài viết dưới đây về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

1. Thế nào là công nhiên chiếm đoạt tài sản?

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của chủ sở hữu, người quản lý tài sản.

Ví dụ: Anh A trên đường đi ngang qua một cửa hàng bán bánh bông lan thì thấy một chiếc SH không có người trông coi và chìa khóa vẫn còn trên xe nên tiến lấy và phóng xe bỏ chạy. Trong lúc đó, anh C là chủ sở hữu của chiếc SH tuy nhìn thấy toàn bộ hành vi của anh A nhưng không thể nào chạy đến ngăn cản vì đang bị kẹt trong cửa hàng đông khách.

tội công nhiên chiếm đoạt tài sản 01
Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản được hiểu như thế nào?

Xem thêm bài viết: Cưỡng đoạt tài sản là gì? Phạm tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt tù hay phạt tiền?

2. Quy định pháp luật về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) như sau:

“Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

3. Dấu hiệu pháp lý của Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Cùng phân tích những đặc điểm cấu thành Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự qua 04 dấu hiệu đặc trưng sau:

3.1. Ai có thể phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản? (chủ thể)

Đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, người phạm tội này có thể công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch, có năng lực trách nhiệm hình sự (có năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi) và đạt đủ tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự từ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự.

Năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Thiếu một trong hai năng lực này, người đó bị coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực chịu trách nhiệm hình sự và được loại trừ trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự.

3.2. Hành vi nào cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản ? (mặt khách quan)

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được thể hiện bởi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai, không cần phải che giấu hành vi phạm tội trước mặt người đó. Đây cũng là mặt khách quan duy nhất của tội phạm này. Người phạm tội chỉ thực hiện hành vi khi lợi dụng sự sơ hở, chủ quan của người khác trong quá trình quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh… Những hoàn cảnh này thường kéo dài và diễn ra một cách bất ngờ, khiến họ không thể có đủ khả năng để có thể bảo vệ tốt tài sản của mình, chỉ có thể đứng nhìn người khác lấy tài sản đi một cách công khai.

Hậu quả của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Đối với những trường hợp người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc rất lớn như ôtô, xe máy, máy tính xách tay, đồng hồ đắt tiền hoặc tài sản khác có giá trị hàng chục triệu đồng trở lên, thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản vẫn bị coi là phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, phạm tội trong trường hợp phạm tội chưa đạt hoặc chuẩn bị phạm tội tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cơ quan chức năng có mức xử phạt hợp lý.

3.3. Hành vi trên gây ra những tác động như thế nào? (khách thể)

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ tài sản giữa tài sản và người chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp của tài sản bị chiếm đoạt (quan hệ sở hữu tài sản) được pháp luật bảo vệ.

3.4. Dấu hiệu về lỗi, mục đích, động cơ phạm tội (mặt chủ quan)

Lỗi của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản là lỗi cố ý của người thực hiện hành vi này. Thể hiện qua việc người phạm tội thực hiện hành vi với ý chí chủ quan, cố ý thực hiện hành vi một cách công khai, dứt khoát và quyết đoán. Mục đích của hành vi này là lợi dụng sơ suất của người chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản để ngang nhiên chiếm đoạt tài sản đó trước sự chứng kiến của họ.

Xem thêm bài viết: Người phạm tội sử dụng trái phép tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm?

4. Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản bị xử phạt thế nào?

Người nào có hành vi ngang nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác mà đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự với khung hình phạt như sau:

Khung hình phạt

Hành vi phạm tội

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Ngoài ra, theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Hình phạt tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, tùy theo từng hành vi phạm tội và giá trị tài sản chiếm đoạt của người khác mà người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Mức phạt tối đa dành cho người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có thể lên đến 20 năm tù.

Xem thêm bài viết: Thế nào là trộm cắp tài sản? Trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị phạt tù?

5. Phân biệt Tội chiếm giữ trái phép tài sản và Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và Tội chiếm giữ trái phép tài sản là 02 tội danh thường dễ gây ra sự nhầm lẫn bởi lẽ hành vi của cả hai tội phạm này đều bắt nguồn từ hành vi chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác. Tuy nhiên đây là 02 tội hoàn toàn khác nhau, có thể phân biệt qua các tiêu chí sau:

Tiêu chí

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Tội chiếm giữ trái phép tài sản

Căn cứ pháp lý

Điều 172 Bộ luật Hình sự

Điều 176 Bộ luật Hình sự

Hành vi phạm tộiChiếm đoạt tài sản một cách công khai, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu/người quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh…

Ngoài ra, còn có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản nhưng được thực hiện sau khi đã hoàn thành xong một tội phạm khác (mục đích ban đầu của người phạm tội là thực hiện tội phạm khác như giết người, hiếp dâm,… sau đó người phạm tội mới phát hiện tài sản của nạn nhân và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó)

Khi chủ tài sản/người quản lý tài sản yêu cầu trả lại nhưng người phạm tội:

  • Không trả lại tài sản được giao nhầm cho chủ sở hữu tài sản, người quản lý hợp pháp tài sản đó.
  • Không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản mà mình tìm được, bắt được,…

Dấu hiệu về lỗiTội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý (gồm cả lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp).

Khung hình phạtKhung 01: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:

Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật quy định.

Khung 02: Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
  • Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 – dưới 50 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Khung 03: Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 04: Phạt tù từ 12 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Khung 01: Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm:

Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10 – dưới 200 triệu hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm… sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản.

Khung 02: Phạt tù từ 01 – 05 năm nếu chiếm giữ tài sản trị giá 200 triệu đồng trở lên hoặc

6. “Hôi của” khi người khác gặp tai nạn là công nhiên chiếm đoạt tài sản?

Anh Đinh Hoàng Dũng, 35 tuổi đã nhờ luật sư A+ tư vấn về trường hợp bạn của mình là anh Phúc khi đang trên đường đến nhà bạn gái chơi thì tông trúng xe của một người phụ nữ khiến chị này ngã xuống đường. Khi Phúc đang chạy lại xin lỗi người phụ nữ thì thấy một người đàn ông lạ đã nhặt chiếc điện thoại (Iphone 13) của Phúc rơi ra trên đường và chạy mất. Rất may là gần đó có camera an ninh nên đã quay được biển số xe của người đàn ông này. Anh Dũng đã nhờ luật sư A+ tư vấn về việc khởi kiện người đàn ông lạ này.

Luật sư A+ tư vấn cho anh Dũng:

Bạn anh Dũng hoàn toàn có thể tố giác hành vi lấy điện thoại của người đàn ông ngày hôm đó về tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 172 Bộ luật Hình sự. Bởi vì người đàn ông lạ đã ngang nhiên lấy chiếc điện thoại của anh Phúc (trị giá > 2 triệu đồng) trước sự chứng kiến của anh Phúc mà theo khoản 1 Điều 172 Bộ luật Hình sự, người nào thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác từ 2 triệu đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi công khai lấy tài sản trước mặt chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc bất kỳ thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người bị hại.

7. Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giỏi, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và giải quyết các vấn đề hình sự bao gồm các dịch vụ sau:

  • Đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến hình sự;
  • Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ;
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện trong trường hợp khởi kiện;
  • Luật sư bảo vệ tại tòa án.

Lý do chọn Luật A+:

Giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm

Đội ngũ luật sư của Luật A+ đều là các luật sư xuất sắc, nắm rõ các quy định pháp luật, hiểu cách vận hành của cơ quan tố tụng và cơ quan Đảng giám sát. Ngoài ra các luật sư A+ đã chinh chiến và dày dạn kinh nghiệm ở các vụ án hình sự.

Thấu hiểu

Luật sư A+ thấu hiểu nỗi sợ hãi và hoang mang của thân chủ khi đối diện với một tình huống có thể phải ở tù, có thể sẽ bị oan sai, mong muốn được hỗ trợ hết mức 24/7 từ chuyên môn đến sự an tâm tâm lý. Vì thế chúng tôi sẽ làm hết khả năng để đem lại sự an tâm và công bằng cho thân chủ, khách hàng.

Cam kết đến cùng

Hành trình giành được công bằng cho khách hàng có thể sẽ không thuận lợi và bằng phẳng. Hành trình đó có thể phải trải qua nhiều năm với nhiều cấp xét xử. Luật sư A+ cam kết sẽ đi cùng và bảo vệ khách hàng cho đến khi nào công lý, công bằng được thực hiện.

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên chiếm đoạt tài sản người khác của người phạm tội. Phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo hoặc phạt tù tùy theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm và giá trị tài sản đã chiếm đoạt. Nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, quý khách hàng vui lòng liên hệ luật sư A+ qua email: contact@apluslaw.vn hoặc qua sđt: 0899511010 để được hỗ trợ và tư vấn.