Sản lượng hòa vốn là gì? Công thức tính sản lượng hòa vốn

Khái niệm năng suất cân bằng

Điểm hòa vốn là mức sản xuất mà tại đó doanh số vừa đủ để trang trải tất cả các chi phí, bao gồm: chi phí cố định (hay định phí) và chi phí khả biến (hay biến đổi). Nghĩa là, tại điểm sản xuất hòa vốn, nhà sản xuất sẽ không lãi cũng không lỗ. Nói cách khác, mức sản xuất tại điểm hòa vốn của công ty. Công thức tính điểm hòa vốn: Q = F/(P-V)

Trong đó: F là tổng chi phí cố định; P là giá bán một đơn vị sản phẩm; Đó là chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm. Làm thế nào để xác định năng suất tại trạng thái cân bằng? Điểm hòa vốn được xác định theo công thức sau: Điểm hòa vốn được ấn định cho từng loại sản phẩm căn cứ vào cơ cấu bán hàng của doanh nghiệp, cá nhân. Ví dụ: Công ty M sẽ hòa vốn nếu bán được 300 sản phẩm mỗi tháng như sau:

Đối với sản phẩm bình thường = 300 x 2/3 = 200

Đối với sản phẩm cao cấp = 300 x 1/3 = 100

Vì vậy, chúng ta có thể cấu hình báo cáo thu nhập của công ty M để xác minh tính toán trên. Nếu sản phẩm tiêu chuẩn, sản phẩm cao cấp có tổng doanh thu là 50.000 đô la, 35.000 đô la và 85.000 đô la trừ chi phí biến đổi 30.000, 20.000 và 50.000, và tỷ lệ đóng góp là 20.000, 15.000 và 35.000 trừ đi 35.000 chi phí cố định thì lợi nhuận bằng không . Lưu ý một điều: khối lượng cân bằng của 300 sản phẩm của công ty M chỉ đúng với cơ cấu doanh số đã thiết lập (tức là khối lượng hàng cao cấp là 1/3 và khối lượng bình thường là 2%). /3). Do đó, nếu 300 đơn vị được bán theo cơ cấu bán hàng khác, Công ty M sẽ không hòa vốn. Vậy từ công thức tính sản lượng cân bằng và ví dụ trên có thể suy ra mối quan hệ giữa doanh thu, sản lượng, chi phí và lợi nhuận ròng. Nếu sản lượng tiêu thụ trên điểm hòa vốn thì công ty có lãi và ngược lại, công ty sẽ hòa vốn khi sản lượng bằng điểm hòa vốn. Lợi nhuận hòa vốn rất quan trọng trong nghiên cứu tiền khả thi của một dự án và trong phân tích tác động của dự án đối với lợi nhuận. Một dự án có điểm thoát hòa vốn sẽ có khả năng có điểm thoát hòa vốn. Trường hợp dự án không có cân bằng tài chính thì sẽ không có cân bằng tài chính nên sẽ là dự án kém hiệu quả. Công thức tính điểm hòa vốn trong từng trường hợp cụ thể: công thức tính lợi nhuận hòa vốn

Công thức tính sản lượng hòa vốn: Sản lượng hòa vốn là số sản phẩm bán ra mà lợi nhuận ròng bằng không. Công thức tính: (Q * P – Q *v – F – D)(1-t) = 0

Trong đó t là thuế suất doanh nghiệp, P – v là lợi nhuận cận biên của một sản phẩm. Công thức tính lợi suất hòa vốn: Lợi suất hòa vốn là khối lượng bán mà dòng tiền hoạt động của OCF bằng không. Công thức: OCF = {doanh thu – chi phí (không khấu hao)} * (1 – t) (D INT) * t = 0. = {Q * P – (Q * v F} * (1 – t) (D INT) * t = 0

Trong đó: INT là lãi tiền vay. Một điều cần lưu ý là lợi nhuận cân bằng tiền mặt chỉ được áp dụng trong trường hợp chi phí cố định F là tiền mặt và không nên khấu hao vì danh mục khấu hao không phải là chi phí tiền mặt. Một số hạn chế trong công thức tính sản lượng hòa vốn và tiền mặt hòa vốn

Đầu tiên, hai phương pháp tính toán sản lượng cân bằng này tính đến các yếu tố sau: khối lượng bán, doanh thu và giá bán. Chi phí bao gồm: chi phí biến đổi, khấu hao, chi phí cố định. Nhưng tất cả các yếu tố này chỉ được đề cập khi phát sinh, yếu tố thời điểm không được đề cập, các chỉ số lãi suất, chiết khấu và dòng tiền rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp. Do đó, kết quả tính toán số dư kế toán và số dư tiền mặt chưa chính xác. Từ các công thức tính trên cũng như phân tích bài viết đã phân tích công thức tính điểm hòa vốn. Từ đó, giúp các nhà quản lý tài chính đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn nhất vào các dự án trung dài hạn và các thỏa thuận kinh doanh ngắn hạn mang lại hiệu quả lớn nhất. Nhờ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Đạt được sự hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.