Theo quy định pháp luật hiện hành thì không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng có tư cách pháp nhân. Vậy công ty cổ phần có tư cách pháp nhân hay không. Hãy cùng Luật sư X giải đáp câu hỏi này nhé!
Căn cứ:
Bạn đang xem: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân không?
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật doanh nghiệp 2014
Nội dung tư vấn
1. Công ty cổ phần, tư cách pháp nhân là gì?
Trước hết, để biết công ty cổ phần có tư cách pháp nhân hay không ta cần phải hiểu công ty cổ phần và tư cách pháp nhân là gì?
Cụ thể tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về công ty cổ phần như sau:
Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
Theo đó, ta có thể thấy đặc điểm riêng của công ty cổ phần khác với các loại hình doanh nghiệp ở chỗ là vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và các cá nhân, tổ chức góp vốn vào gọi là cổ đông không phải là thành viên.
Xem thêm : Bản đồ sao cung hoàng đạo: ý nghĩa & cách xem đơn giản, dễ hiểu nhất
Bên cạnh đó, tư cách pháp nhân có thể được hiểu là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức (nhóm người) có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Và một tổ chức có tư cách pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại BLDS 2015 như sau:
Điều 74. Pháp nhân
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân:
Từ khái niệm của công ty cổ phần và tư cách pháp nhân ta có thể khẳng định công ty cổ phần là pháp nhân ( công ty cổ phần có tư cách pháp nhân), vì công ty cổ phần đáp ứng đủ các điều kiện của một pháp nhân, cụ thể ta có thể thấy:
- Thứ nhất, công ty cổ phần được thành lập theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) và Luật doanh nghiệp 2014 (LDN)
- Thứ hai, công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức phù hợp với Điều 83 của BLDS,cụ thể BLDS yêu cầu như sau:
Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Ta có thể thấy, công ty cổ phần có cơ quan điều hành rõ ràng quy định cụ thể tại Điều 134 LDN 2014 và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều hành cũng được quy định theo điều lệ của công ty hoặc quyết định thánh lập công ty.
Xem thêm : [TỔNG HỢP] 4 Cách Làm Bột Chiên Giòn Từ Bột Mì | Trí Việt Phát Foods
Điều 134. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Thứ ba, công ty cổ phần cũng có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Cụ thể, trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính thì công ty cổ phần phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, còn cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình. Đồng thời, tài sản của công ty cổ phần cũng tách bạch với tài sản của các cổ đông, nên việc chuyển quyền tài sản giữa hai bên dễ kiểm soát hơn.
- Thứ tư, công ty cổ phần có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập thông qua người đại diện theo pháp luật của công ty.
Ví dụ như khi tham gia các quan hệ tố tụng dân sự thì công ty cổ phần sẽ có tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan; đồng thời người đại diện của công ty sẽ có tư cách là người đại diện của nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Từ đó, ta có thể thấy công ty cổ phần là một pháp nhân. Đồng thời, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng đã khẳng định công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, cụ thể tại Điều 110 LDN 2014 quy định như sau:
Điều 110:
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hi vọng bài viết hữu ích với bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư doanh nghiệp tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp