Vấn đề đăng ký tạm trú khi di dời đến một địa điểm khác với nơi thường trú luôn là vấn đề được mọi người quan tâm và theo dõi cũng như cập nhật quy định của pháp luật để có thể thực hiện đúng và tránh những rắc rối về sau. Vậy, đến ở nơi khác cùng huyện, cùng thành phố có phải đăng ký tạm trú không? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp thắc mắc và biết thêm thông tin chi tiết về việc đến ở nơi khác cùng huyện có phải đăng ký tạm trú không.
Cùng huyện có phải đăng ký tạm trú không?
1. Khái quát về đăng ký tạm trú
Để biết được vấn đề đến nơi ở khác cùng huyện có phải đăng ký tạm trú không, trước hết người dân cần nắm được những khái niệm liên quan đến tạm trú.
Đăng ký tạm trú thuộc trường hợp đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì “Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.”
Một khái niệm khác có liên quan chính là nơi tạm trú. Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
2. Điều kiện đăng ký tạm trú.
Điều kiện đăng ký tạm trú là một trong những vấn đề tiên quyết cần nắm vững để biết rằng chủ thể có đủ điều kiện đăng ký tạm trú không và đến ở nơi khác cùng huyện có phải đăng ký tạm trú không.
Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 thì:
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở nếu:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đến ở nơi khác cùng huyện, cùng thành phố có phải đăng ký tạm trú không?
Vấn đề đến nơi ở khác cùng huyện có phải đăng ký tạm trú không là vấn đề trăn trở của nhiều người dân.
Xem thêm : Những nguyên tử cùng loại có cùng số hạt nào sau đây trong hạt nhân?
Tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú cụ thể thì công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi “đơn vị hành chính cấp xã” nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Mặt khác, khoản 6 Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định về lưu trú:
“…là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày”.
Theo các quy định trên thì:
– Nếu sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 30 ngày trở lên: Phải đăng ký tạm trú;
– Nếu ở lại trong thời gian dưới 30 ngày: Phải thông báo lưu trú.
Riêng trường hợp phải đăng ký tạm trú, khoản 1 Điều 27 cũng nêu rõ áp dụng với trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã với nơi thường trú.
Từ những phân tích trên, có thể kết luận rằng, nếu chủ thể đến nơi ở khác cùng huyện nhưng khác xã từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú. Còn trường hợp đến nơi ở khác cùng huyện và cùng xã thì không phải đăng ký tạm trú.
4. Hồ sơ và thủ tục đăng ký tạm trú.
Khi xác định được đến chỗ ở khác cùng huyện có phải đăng ký tạm trú không, người dân sau đó nếu thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú thì cần biết thêm những thông tin về hồ sơ và thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2020. Cụ thể:
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem thêm : Để phân loại tụ điện người ta căn cứ vào?
Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thắc mắc liên quan đến việc đến ở nơi khác cùng huyện có phải đăng ký tạm trú không đã được giải đáp cụ thể và chi tiết trong bài viết. Việc nắm được thông tin cùng huyện có phải đăng ký tạm trú không cũng như những vấn đề có liên quan sẽ giúp người dân dễ dàng xác định mình thuộc trường hợp nào để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
5. Trường hợp không phải đăng ký tạm trú
Câu hỏi từ bạn đọc
Một bạn đọc có tên là Ánh Ngọc từ thành phố Hồ Chí Minh đã gửi câu hỏi:
“Tôi hiện đang có hộ khẩu thường trú tại phường Phú Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Nay tôi dọn ra ngoài ở riêng, chỗ tôi ở chỉ khác tên đường nhưng vẫn thuộc phường Phú Thuận. Xin hỏi trường hợp của tôi có cần phải đăng ký tạm trú hay không?”
Giải đáp từ luật sư
Luật sư Nguyễn Phật Ngàn từ đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh đã giải đáp:
Căn cứ theo khoản 1 điều 27 luật cư trú năm 2020:
- Khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi tên vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Dựa vào quy định trên, có hai trường hợp công dân không phải đăng ký tạm trú:
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú.
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú nhưng dưới 30 ngày.
Tuy nhiên, đối với trường hợp thứ 2, mặc dù không bắt buộc phải đăng ký tạm trú, công dân vẫn phải có nghĩa vụ thực hiện thông báo lưu trú cho công an địa phương.
Vậy, trong trường hợp của anh Ngọc, anh ấy sinh sống tại chỗ ở hợp pháp trong phạm vi thường trú Phú Thuận nơi có hộ khẩu thì không bắt buộc phải đăng ký tạm trú.
Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề cùng huyện có phải đăng ký tạm trú không cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.
Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.
Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp