Tế bào là gì?
Tế bào là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là “những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống”.
Tế bào bao gồm tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Các sinh vật sống có thể được phân thành đơn bào (có một tế bào, bao gồm vi khuẩn) hoặc đa bào (bao gồm cả thực vật và động vật).
Bạn đang xem: So sánh sự khác nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Trong khi số lượng tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tỷ (1012) tế bào. Phần lớn tế bào động vật và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, với kích thước từ 1 đến 100 micromét.
Người ta có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độc lập hay là không. Các sinh vật có thể bao gồm chỉ một tế bào (gọi là sinh vật đơn bào) thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thành các khuẩn lạc. Ngoài ra, sinh vật cũng có thể bao gồm nhiều tế bào (sinh vật đa bào) thì mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sống sót khi bị tách rời. Trong cơ thể con người có đến 220 loại tế bào và mô khác nhau.
Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chia làm 2 dạng chính:Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Tế bào nhân sơ là gì?
Tế bào nhân sơhay còn gọi là sinh vật nhân sơ, sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân nguyên thủy (Prokaryote)thường có cấu trúc đơn giản, chỉ thấy ở sinh vật đơn bào hoặc tập đoàn đơn bào. Trong hệ thống phân loại 3 giới, các sinh vật nhân sơ là thuộc giới Vi khuẩn cổ và Eubacteria.
Tế bào nhân sơ có đặc điểm nổi bật là:
– Chưa có nhân hoàn chỉnh
– Tế bào chất không có hệ thống nội màng
– Không có các bào quan có màng bao bọc
– Độ lớn của tế bào chỉ dao động trong khoảng 1 – 5 Mm và trung bình chỉ nhỏ bằng 1/10 tế bào nhân thực
Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm có 3 thành phần chính : màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân. Ngoài các thành phần đó, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông:
+ Thành tế bào: Cấu tạo từ các chuỗi cacbohiđrat liên kết với nhau bằng các đoạn pôlipêptit ngắn. Chức năng: quy định hình dạng của tế bào
+ Màng sinh chất: Cấu tạotừ phôtpholipit 2 lớp phôtpholipit và 1 lớp prôtein. Chức năng: trao đổi chất và bảo vệ tế bào
Xem thêm : Tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động gồm những loại nào?
+ Long và roi: Roi cấu tạo từ prôtein có tính kháng nguyên giúp vi khuẩn di chuyển.
+ Lông: giúp vi khuẩn bám trên các giá thể.
+ Tế bào chất gồm bào tương và riboxom
+ Vùng nhân: không có màng bao bọc.
Tế bào nhân thực là gì?
Tế bào nhân thực hay còn gọi là sinh vật nhân thực, sinh vật nhân chuẩn, sinh vật nhân điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức thường chứa các bào quan có màng riêng. Sinh vật đơn bào nhân thực cũng rất đa dạng nhưng chủ yếu là sinh vật đa bào. Tế bào nhân thực bao gồm các sinh vật là động vật, thực vật và nấm.
Một vài đặc điểm của tế bào nhân thực gồm:
– Tế bào nhân thực thường lớn gấp 10 lần (về kích thước) so với sinh vật nhân sơ, do đó gấp khoảng 1000 lần về thể tích.
– Thành tế bào bằng Xenlulôzơ (Ở tế bào thực vật), hoặc kitin (ở tế bào nấm) hoặc có chất nền ngoại bào (ở tế bào động vật).
– Tế bào chất: Có khung tế bào, hệ thống nội màng và các bào quan có màng.
– Nhân: Có màng nhân.
Cấu trúc của tế bào nhân thực bao gồm:Nhân tế bào; Lưới nội chất; Riboxom; Bộ máy Gongi:
+ Nhân tế bào: Cấu trúc dạng hình cầu, dịch nhân chứa nhiễm sắt thể và nhân con, có nhiều lỗ nhỏ trên màng nhân. Chức năng: thông tin di truyền được lưu trữ ở đây; quy định các đặc điểm của tế bào; điều khiển các hoạt động sống của tế bào
+ Lưới nội chất: Cấu trúc là hệ thống ống và xoang dẹp gồm lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Chức năng: nơi tổng hợp protein; chuyển hóa đường và phân hủy chất độc
+ Riboxom: Cấu trúc rARN và protein. Chức năng: là nơi tổng hợp protein
Xem thêm : Quảng Ninh hướng tới trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030
+ Bộ máy Gongi: Cấu trúc Có dạng các túi dẹp. Chức năng lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.
So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực?
Sau khi tìm hiểu khái quát về tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có lẽ việc So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực?đã không còn quá phức tạp.
Dưới đây là phần So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực cụ thể:
1/ Giống nhau:
– Tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân.
– Đều có những đặc điểm chung của tế bào như sau:
+ Mỗi tế bào được xem một hệ thống mở, tự duy trì, đồng thời tự sản xuất: tế bào có thể thu nhận các chất dinh dưỡng, chuyển hóa các chất này sang năng lượng, tiến hành các chức năng chuyên biệt và tự sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết. Mỗi tế bào thường có chứa một bản mật mã riêng để hướng dẫn các hoạt động trên.
+ Sinh sản thông qua quá trình phân bào.
+ Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ. Để thực hiện được các chức năng của mình thì tế bào cần phải hấp thu và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự trữ trong những phân tử hữu cơ. Năng lượng này sẽ được giải phóng trong các con đường trao đổi chất.
+ Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng và di chuyển các túi tiết.
2/ Khác nhau:
Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực Có ở tế bào vi khuẩn Có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật. Kích thước nhỏ = 1/10 tế bào nhân thực. Kích thước lớn hơn. Có Thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi Không có Thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi Chưa có nhân hoàn chỉnh, là vùng nhân chứa ADN và chưa có màng bao bọc. Nhân được bao bọc bởi lớp màng,bên trong có chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc, ngoài ra trên màng còn có rất nhiều lỗ nhỏ. Tế bào chất: Không có hệ thống nội màng, không có khung tế bào và cũng không có bào quan có màng bao bọc. Tế bào chất: Có hệ thống nội màng, có khung tế bào và bào quan còn có màng bao bọc. Không có khung xương định hình tế bào. Có khung xương định hình tế bào. Bào quan có Ribôxôm
Bào quan: Ribôxôm, thể gôngi, lưới nội chất, ty thể,…
Mọi người cùng hỏi:
Câu hỏi 1: Sự khác biệt chính giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực là gì?
Trả lời 1: Tế bào nhân sơ (tế bào giới tính) là tế bào chứa bán số lượng n (bán bộ đôi n) kích thước hạt nhân và chỉ xuất hiện trong quá trình quần thể, trong khi tế bào nhân thực (tế bào thể) là tế bào chứa đầy đủ bộ gen (2n) và thường tồn tại trong cơ thể thường xuyên.
Câu hỏi 2: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có vai trò khác nhau trong chu trình đời của một sinh vật?
Trả lời 2: Có, tế bào nhân sơ tham gia vào quá trình quần thể và mang thông tin di truyền từ thế hệ cha mẹ tới thế hệ con. Tế bào nhân thực thường thực hiện các chức năng cơ bản của cơ thể như phát triển, tăng trưởng, chuyển hóa và chức năng tế bào bình thường khác.
Câu hỏi 3: Cách tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực tạo ra là khác nhau?
Trả lời 3: Tế bào nhân sơ tạo ra thông qua quá trình quần thể, trong đó tế bào cha và tế bào mẹ kết hợp lại để tạo thành một tế bào nhân sơ mới. Tế bào nhân thực tạo ra thông qua quá trình tách bào tử, trong đó tế bào cha và tế bào mẹ tách ra để tạo ra tế bào con có sự kết hợp gen từ cả hai phía.
Câu hỏi 4: Vai trò chính của tế bào nhân sơ là gì trong di truyền học?
Trả lời 4: Tế bào nhân sơ chứa các thông tin gen di truyền từ cả hai phía cha và mẹ. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt đặc điểm di truyền từ thế hệ cha mẹ tới thế hệ con. Tế bào nhân sơ là nền tảng của sự đa dạng di truyền và cơ sở cho quá trình tiến hóa.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp