Độ tuổi đi Dân quân tự vệ năm 2024? Thời gian đi dân quân bao lâu?

Video dân quân tự vệ đi mấy năm

Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Độ tuổi đi Dân quân tự vệ năm 2024? Thời gian đi dân quân bao lâu?

Dân quân tự về là gì?

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. ( Khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019)

Theo quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau:

– Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.

– Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019.

Như vậy, độ tuổi đi dân quân tự vệ năm 2024 như sau:

– Đối với nam: từ đủ 18 đến hết 45 tuổi;

– Đối với nữ: từ đủ 18 đến hết 40 tuổi.

Thời gian đi dân quân là 4 năm, có thể kéo dài thêm tối đa 2 năm nữa tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ của địa phương. Độ tuổi và thời hạn có thể được kéo dài hơn đối với một số chức danh đặc biệt nhưng không quá giới hạn tối đa…

2. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ

Theo quy định tại Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 về đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ:

– Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:

+ Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

+ Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

+ Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

– Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:

+ Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;

+ Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;

+ Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.

Như vậy, việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được thực hiện vào tháng 4 hàng năm, do chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức phụ trách…

Đồng thời, khi thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc, công dân cần đăng ký lại để cập nhật thông tin. Công dân tham gia Dân quân tự vệ cũng cần tuân thủ các quy định về quản lý, báo cáo khi vắng mặt để đảm bảo duy trì trật tự, kỷ luật.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ

– Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.

– Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

– Giả danh Dân quân tự vệ.

– Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.

– Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ. (Điều 14 Luật Dân quân tự vệ 2019)

Trân trọng!