1. Địa chỉ thường trú là gì?
Theo Luật Cư trú 2006, nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
- Bài 12. Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á – SGK Địa lí 11 Chân trời sáng tạo
- Cách đắp mặt nạ nhau thai cừu Nhật Bản chuẩn nhất
- Bài 21: Công nghệ tế bào trang 98, 99, 10, 101, 102, 103 Sinh 10 Chân trời sáng tạo
- Tiêm thuốc trị ve chó có hại cho vật nuôi hay không?
- Chia sẻ lịch âm tháng 4 đầy đủ, chính xác nhất
Đến Luật Cư trú 2020 thì quy định nơi thường trú có một số thay đổi so với trước. Địa chỉ thường trú hiện được định nghĩa là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Bạn đang xem: Địa chỉ thường trú là gì? Ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?
Như vậy, có thể thấy, trong việc xác định địa chỉ thường trú là gì điều quan trọng nhất khi xác định địa chỉ đăng ký thường trú của một người là việc đăng ký thường trú.
Nếu một người sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm mà không đăng ký thường trú tại địa điểm đó thì người đó cũng không được coi là có địa chỉ thường trú tại đó.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đã di cư vào TP.HCM lập nghiệp được 30 năm, năm nay ông A 40 tuổi. Như vậy, TP.HCM là nơi A sinh sống lâu dài, ổn định nhưng ông A chưa đăng ký thường trú tại TP.HCM thì đây không phải địa chỉ thường trú của A.
2. 5 địa điểm không được đăng ký thường trú mới từ 01/7/2021
Từ 01/7/2021 tới đây, khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực, việc đăng kí địa chỉ thường trú bị “siết” chặt hơn so với trước. Cụ thể, có đến 05 địa điểm dù người dân đã sinh sống lâu dài, thường xuyên, ổn định cũng không thể đăng ký thường trú tại đó, gồm các trường hợp nêu tại Điều 23 Luật Cư trú gồm:
Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?
Thông thường, địa chỉ thường trú trên Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD) hay sổ hộ khẩu là như nhau.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người dân thay đổi địa chỉ thường trú nhưng không đổi thẻ CMND/CCCD (trường hợp đổi địa chỉ thường trú không bắt buộc đổi CCCD; với CMND khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới phải đổi thẻ).
Lúc này, căn cứ ghi địa chỉ thường trú là gì? Ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?
Theo Điều 24 Luật Cư trú 2006:
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Như vậy, địa chỉ thường trú của công dân được xác định theo sổ hộ khẩu của công dân chứ không phải xác định theo CMND hay CCCD.
Từ ngày 01/7/2021, Bộ Công an sẽ không còn cấp mới sổ hộ khẩu giấy. Vì vậy, thay vì xác định địa chỉ thường trú trú theo sổ này, người dân xác định địa chỉ thường trú theo Cơ sở dữ liệu cư trú quốc gia.
4. Phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú
Mặc dù có định nghĩa địa chỉ thường trú là gì ở trên nhưng thực tế, có rất nhiều người nhầm lẫn giữa địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú. Dưới đây là chi tiết cách phân biệt hai khái niệm này:
Tiêu chí
Địa chỉ thường trú
Địa chỉ tạm trú
Định nghĩa
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú
Thời gian
Không có thời hạn
– Tối đa 02 năm – Được gia hạn nhiều lần
Điều kiện
Một trong các trường hợp:
– Có chỗ ở hợp pháp;
– Nhập khẩu về nhà người thân
– Đăng ký tại nhà thuê, mượn, ở nhờ
Xem thêm : Chia sẻ cách hơ mặt bằng rượu nghệ sau sinh giúp mẹ bỉm lấy lại làn da mịn màng, trắng sáng
– Đăng ký tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở
– Đăng ký tại cơ sở trợ giúp xã hội
– Đăng ký tại phương tiện lưu động
Đồng thời:
– Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú – Sinh sống từ 30 ngày trở lên
Hạn phải đăng ký
12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện
– Không quy định. – Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký
5. Đăng ký thường trú như thế nào?
Khi tìm hiểu địa chỉ thường trú là gì, phần lớn người đọc sẽ tìm hiểu thủ tục đăng ký thường trú. Dưới đây là chi tiết thủ tục này:
5.1 Điều kiện
Điều kiện để công dân đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. Cụ thể gồm hai trường hợp: Đăng ký thường trú khi có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình và đăng ký thường trú vào chỗ ở không thuộc sở hữu của mình thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và chủ hộ của chỗ ở hợp pháp đó.
Trong đó, khi đăng ký thường trú tại chỗ không phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thì cần phải thuộc các trường hợp nêu tại hoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 như sau:
– Đăng ký thường trú vào nhà người thân: Trường hợp này áp dụng với những người có mối quan hệ:
- Vợ/chồng về ở với chồng/vự. con/cha mẹ về ở với cha mẹ/con.
- Người cao tuổi về ở với anh/chị/em/cháu ruột; người bị tâm thần/không có khả năng lao động/khuyết tật nặng hoặc đặ biệt nặng về ở với ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, bác chú cậu cô dì cháu ruột, người giám hộ.
– Đăng ký thường trú vào chỗ ở nhờ, thuê, mượn: Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý và nếu đăng ký cùng hộ gia đình thì được chủ hộ đồng ý; đảm bảo diện tích tối thiểu của nhà ở không thấp hơn 08m2 sàn/người…
5.2 Hồ sơ
Hồ sơ đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Cư trú. Trong đó, tuỳ vào trường hợp đăng ký thường trú mà hồ sơ cần nộp lại được yêu cầu khác nhau. Có thể kể đến một số trường hợp như sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Nếu không phải đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của mình thì cần có sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở đó trừ trường hợp đã có đồng ý bằng văn bản.
– Giấy tờ chứng minh sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc giấy tờ chứng minh các trường hợp được nhập khẩu không thuộc chỗ ở hợp pháp của mình: Hợp đồng thuê nhà, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên trong hộ…
Với từng trường hợp, hồ sơ, giấy tờ cần nộp sẽ yêu cầu khác nhau. Và người dân khi có nhu cầu đăng ký thường trú thì có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về cư trú.
5.3 Nơi thực hiện
Cơ quan giải quyết việc đăng ký thường trú quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020:
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú gồm công an cấp xã, công an cấp huyện (nếu địa phương đó không có đơn vị hành chính cấp xã).
5.4 Thời gian thực hiện
Theo khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký cư trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Từ khi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các thủ tục: Kiểm tra, cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ (nếu không đủ hồ sơ thì hướng dẫn người dân bổ sung); thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu cư trú, thông báo về việc đã cập nhật này.
Khi từ chối không đăng ký thường trú, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối là gì.
5.5 Lệ phí
Chi phí đăng ký thường trú được thực hiện theo quy định của từng địa phương, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
5.6 Đăng ký thường trú online được không?
Như phân tích ở trên, ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp, người có nhu cầu đăng ký thường trú hoàn toàn có quyền đăng ký online. Việc đăng ký thường trú online được thực hiện tại cổng dịch vụ công quản lý cư trú hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online, người dân phải xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của người có thẩm quyền thực hiện đăng ký cư trú tại địa phương.
Thời gian thực hiện thủ tục online cũng giống khi nộp hồ sơ trực tiếp là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ và hợp lệ hồ sơ đăng ký thường trú.
6. Vi phạm thường gặp về địa chỉ thường trú và mức phạt
Hành vi
Mức phạt
– Không đăng ký thường trú/tạm trú, xoá thường trú/tạm trú, tách hộ
– Không khai báo tạm vắng
– Không xuất trình sổ hộ khẩu/sổ tạm trú theo yêu cầu
– Tẩy xoá, sửa chữa, huỷ hoại sổ hộ khẩu/sổ tạm trú
500.000 – 01 triệu đồng
– Không đăng ký thường trú/tạm trú dù đủ điều kiện
Xem thêm : Phản xạ có điều kiện là gì? Phân loại các dạng phản xạ có điều kiện
– Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu/sổ tạm trú
01 – 02 triệu đồng
– Đưa, môi giới, nhận hối lộ khi đăng ký cư trú
– Cho người khác nhập khẩu để vụ lợi
02 – 04 triệu đồng
– Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài
– Cản trở công an kiểm tra thường trú/tạm trú
– Làm giả, dùng giấy tờ giả để đăng ký thường trú/tạm trú
04 – 06 triệu đồng
7. 5 giải đáp về địa chỉ thường trú cần biết
Khi tìm hiểu địa chỉ thường trú là gì, tổng đài 1900.6192 LuatVietnam nhận được rất nhiều thắc mắc xung quanh vấn đề này. Một trong số đó là những thắc mắc nổi bật dưới đây:
7.1 Địa chỉ trên CMND, hộ khẩu không giống nhau
Đây có lẽ là vấn đề mà nhiều người thắc mắc nhất bởi CMND chỉ có thời hạn sử dụng 15 năm. Do đó, khi hết thời hạn sử dụng, người dân phải thực hiện thủ tục làm lại CMND. Tuy nhiên, trong khi đó, không thiếu trường hợp đã chuyển khẩu đến địa phương khác và địa chỉ trên hai loại giấy tờ này sẽ khác nhau.
Và khi gặp trường hợp thế này, để xem xét việc sử dụng địa chỉ thế nào thì cần phải căn cứ vào quy định sau đây:
– CMND: Người dân sử dụng giấy tờ này để chứng nhận nhân thân (căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 05/1999/NĐ-CP).
– Hộ khẩu: Dùng để xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của công dân (căn cứ Luật Cư trú).
Do đó, khi địa chỉ của hai giấy tờ (CMND và sổ hộ khẩu) không giống nhau thì nếu cần xác định địa chỉ thường trú thì bắt buộc phải căn cứ thông tin được ghi trên sổ hộ khẩu.
7.2 Bị xoá địa chỉ thường trú thì phải làm sao?
Hiện nay, theo quy định của Luật Cư trú năm 2020, việc công dân bị xoá đăng ký thường trú không đồng nghĩa với việc người này trở thành người vô gia cư, không có nơi xác định địa chỉ cư trú. Bởi cư trú là nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú.
Do đó, khi bị xoá đăng ký thường trú, người dân vẫn có thể xác định việc cư trú của mình thông qua việc đăng ký tạm trú hoặc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú lại tại nơi đã bị xoá hoặc nơi khác nếu đáp ứng đủ điều kiện để tạm trú hoặc thường trú.
7.3 Cư trú hợp pháp tại địa phương có phải thường trú không?
Cư trú được giải thích tại khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 như sau:
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).
Và đăng ký cư trú là việc công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, đăng ký khai báo tạm vắng, thông báo lưu trú…
Do đó, khi một người cư trú hợp pháp tại một địa phương thì người đó có thể đã thực hiện thủ tục thường trú, tạm trú hoặc lưu trú… hợp pháp tại địa phương đó mà không nhất định chỉ có thường trú.
Ngoài ra, việc cư trú có thể thực hiện tại nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đó hoặc nhà ở không thuộc quyền sở hữu hợp pháp nhưng đã được chủ hộ và chủ sở hữu hợp pháp của chỗ ở đó đồng ý.
Như vậy, có thể thấy, cư trú hợp pháp không nhất định là thường trú mà còn có thể là các tình trạng đăng ký cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú.
7.4 Thu sổ hộ khẩu làm sao chứng minh được nơi thường trú?
Trước hết cần phải khẳng định việc thu sổ hộ khẩu là việc thu lại sổ hộ khẩu giấy mà không phải trường hợp xoá đăng ký thường trú hoặc bỏ việc thường trú của công dân.
Do đó, khi thu sổ hộ khẩu, các thông tin về đăng ký cư trú (thường trú, tạm trú hoặc lưu trú…) của công dân sẽ được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu công dân thuộc trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu thì để chứng minh nơi cư trú, căn cứ theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA, người dân có thể xác minh nơi cư trú của mình thông qua việc xin giấy xác nhận thông tin cư trú bằng các cách sau đây:
– Đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước.
– Thực hiện online tại Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công quản lý cư trú hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Thủ tục này sẽ được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về việc xin giấy xác nhận. Giấy xác nhận sẽ được trả dưới dạng điện tử hoặc văn bản giấy theo yêu cầu của công dân.
7.5 Không có thường trú, khai cư trú ở đâu?
Không phải mọi trường hợp đều có đủ điều kiện để đăng ký thường trú. Khi công dân không có thường trú thì có thể đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin cư trú nếu không có cả nơi đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP.
Việc khai báo thông tin cư trú được thực trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công dân được yêu cầu khai báo thông tin về việc cư trú của mình. Ngoài ra, khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú năm 2020 cũng quy định nơi cư trú của người không có thường trú và tạm trú là:
– Nơi ở hiện tại của người đó.
– Không có địa chỉ cụ thể thì là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang sống thực tế.
Trên đây là toàn bộ giải đáp về vấn đề: Địa chỉ thường trú là gì? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp