Độ tuổi nào được đăng ký thi giấy phép lái xe theo quy định?

frameborder="0" allow="accelerometer; autoplay; clipboard-write; encrypted-media; gyroscope; picture-in-picture" allowfullscreen="">
Video độ tuổi thi bằng lái xe máy

Giấy phép lái xe là giấy tờ bắt buộc với lái xe tham gia giao thông

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ hợp nhất năm 2018 về điều kiện tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông như sau:

Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe (bằng lái xe) phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Căn cứ theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ hợp nhất năm 2018, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện bắt buộc phải có bằng lái xe. Giấy phép lái xe phải phù hợp với loại phương tiện điều khiển. Đây là điều kiện cần, bên cạnh các biện pháp tuân thủ quy định giao thông đường bộ khác.

Hay nói cách khác, cá nhân khi muốn điều khiển phương tiện giao thông bắt buộc phải có bằng lái xe hợp lệ. Trừ các phương tiện không yêu cầu có bằng lái, quy định về độ tuổi được điều khiển phương tiện khác.

Theo quy định người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Độ tuổi thi giấy phép lái xe được quy định thế nào?

Độ tuổi thi bằng lái xe máy

Hiện nay, bằng lái xe máy thông dụng nhất là hạng A1. Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cc. Bên cạnh đó, người lái xe mô tô hai bánh từ 175 cc trở lên phải có bằng lái xe hạng A2.

Để được cấp giấy phép lái xe các hạng trên, người học lái xe cần đảm bảo điều kiện tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.

Trong đó, độ tuổi của lái xe máy được quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ như sau:

Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc;

Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.

Như vậy, những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe máy hạng A1 trở lên. Tuổi dự thi bằng lái xe được tính từ ngày ghi trong giấy khai sinh đến ngày tham gia thi sát hạch lái xe. Đồng nghĩa với đó, người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đăng ký thi bằng lái xe A1 nhưng ngày dự sát hạch phải từ ngày sinh nhật thứ 18 trở đi.

Độ tuổi thi bằng lái xe ô tô

Theo Khoản 2, Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, để lái được xe ô tô thì người dân ngoài đạt các điều kiện về sức khỏe, trình độ thì còn phải đạt đúng độ tuổi quy định. Theo quy định Điều 60 Luật An toàn giao thông đường bộ, quy định tuổi học bằng lái xe ô tô theo từng hạng giấy phép lái xe như sau:

Người đủ 18 tuổi trở lên được học lái xe ô tô hạng B1, B2 chở người đến 9 chỗ ngồi và lái xe ô tô tải, có trọng tải dưới 3.500kg.

Công dân đủ 21 tuổi trở lên được phép điều khiển ôtô tải, lái xe hạng B2 chở người từ 4 đến 9 chỗ, kéo rơ moóc , máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên (FB2);

Công dân đủ 24 tuổi trở lên được phép điều khiển ôtô chở người từ 10 đến 30; lái xe hạng C sơ mi rơ moóc hay kéo rơ moóc (FC).

Công dân đủ 27 tuổi trở lên được phép điều khiển ôtô chở trên 30 người, lái xe hạng D kéo rơ moóc;

Số cột mốc tuổi để có thể điều khiển xe ô tô là 18 tuổi, 21 tuổi, 24 tuổi, 27 tuổi trở lên.

Quy định về cách tính tuổi học bằng lái xe ô tô

Theo như quy định tại Điều 60, Luật An toàn giao thông đường bộ 2008, số cột mốc tuổi để có thể điều khiển xe ô tô là 18 tuổi, 21 tuổi, 24 tuổi, 27 tuổi trở lên. Vậy cách tính tuổi học bằng lái xe chính xác cho đến ngày nộp hồ sơ đăng ký như sau:

Tính đủ ngày/tháng/năm cho đến thời điểm bắt đầu nộp hồ sơ đăng ký thi bằng lái xe ô tô.

Tính tuổi dựa vào ngày/ tháng/ năm sinh có ghi trên giấy CMND hoặc hộ chiếu.

Trong trường hợp nếu không thể hiện được ngày tháng năm sinh trên CMND hoặc hộ chiếu thì sẽ mặc định lấy ngày 01/01 của năm sinh.

Trong nhiều trường hợp nếu muốn thể hiện đúng chính xác độ tuổi thì học viên cần bổ sung bản sao giấy khai sinh

Những trường hợp chưa đủ số tuổi theo quy định thì không thể nộp hồ sơ đăng ký học ngay từ đầu tại các cơ sở đào tạo và buộc phải chờ đến khi đủ tuổi. Hoàn toàn không có bất kỳ trường hợp ngoại lệ nào chưa đủ tuổi mà đã có thể đăng ký học và sát hạch bằng lái xe ô tô.

Nếu chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?

Theo Điểm a, Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.

Điểm đ, Khoản 5, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 58 Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).

Theo đó, chủ sở hữu xe cũng sẽ bị xử phạt nếu giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện. Trong một số trường hợp, nếu gây thiệt hại về tài sản, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng đối với hành vi vi phạm.