1 Số sự khác biệt giữa dung môi phân cực và dung môi không phân cực là gì?

Thuật ngữ “dung môi phân cực” không còn xa lạ, nhưng bạn đã hiểu đúng và hiểu đúng về tính chất của nó chưa? Hãy cùng Visitech tìm hiểu dung môi là gì? Chúng có những tính chất gì cũng như ứng dụng gì trong đời sống. Cùng với đó là phân biệt sự khác nhau giữa dung môi phân cực và dung môi không phân cực ngay nhé!

Định nghĩa dung môi là gì?

Dung môi là một chất hóa học có khả năng hòa tan những chất tan. Chúng có thể tồn tại ở nhiều trạng thái khác nhau như rắn, lỏng hay khí. Dung môi trong hóa học có thể hòa tan những chất rắn, lỏng hoặc khí khác để tạo ra một thể đồng nhất.

Ví dụ: Pha 2ml rượu etylic với 20ml nước cất, dung môi là nước và rượu etylic là chất tan.

Định nghĩa dung môi là gì?
Định nghĩa dung môi là gì?

Các tính chất của dung môi là gì?

Tìm hiểu tính chất của dung môi, chúng ta cần làm rõ tính chất vật lý và hóa học của chúng. Đặc biệt:

Điểm sôi của dung môi

Đây có thể được coi là một trong những tính chất đặc biệt quan trọng của dung môi. Một lượng nhỏ dung môi có nhiệt độ sôi thấp như dichloromethane, diethyl ether hoặc acetone sẽ bay hơi trong vòng vài giây ở nhiệt độ phòng. Trong khi đó, dung môi có nhiệt độ sôi cao như nước muốn bay hơi nhanh cần nhiệt độ cao hơn, có sự lưu thông không khí hoặc sử dụng môi trường chân không.

Điểm sôi của dung môi
Điểm sôi của dung môi

Tỷ lệ của dung môi

Hầu hết các dung môi có tỷ trọng thấp hơn nước. Điều này đơn giản có nghĩa là chúng nhẹ hơn và tạo thành lớp riêng trên mặt nước, ngoại trừ một số trường hợp dung môi halogen sẽ chìm xuống đáy bình chứa và nước sẽ nổi lên trên.

Thông thường, trọng lượng riêng sẽ được sử dụng thay cho khái niệm khối lượng riêng. Trọng lượng riêng được định nghĩa là mật độ của dung môi chia cho mật độ của nước ở cùng nhiệt độ. Do đó, mật độ là một giá trị không có đơn vị và nó cho biết một dung môi không hòa tan trong nước sẽ nổi hay chìm khi trộn với nước.

Tỷ lệ của dung môi
Tỷ lệ của dung môi

Tính dễ cháy của dung môi

Tùy thuộc vào độ bay hơi của từng loại dung môi, nhìn chung chúng rất dễ cháy, trừ một số trường hợp đặc biệt như diclometan và clorofom. Sự kết hợp giữa hơi dung môi cộng hưởng với không khí có thể phát nổ. Đặc điểm của hơi dung môi là nặng hơn không khí, chìm xuống đáy và có thể di chuyển rất xa mà không bị pha loãng.

Hơi dung môi được tìm thấy trong lon rỗng và lon tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ đáng kể. Để làm được điều đó, chúng ta nên mở nắp và úp ngược các bình chứa dung môi dễ bay hơi rỗng.

Tính dễ cháy của dung môi
Tính dễ cháy của dung môi

Sự hình thành peroxide (peroxide) nổ

Tất cả các ete đều có khả năng tạo thành peroxit hữu cơ (peroxit) rất dễ nổ khi tiếp xúc với oxy và ánh sáng. Đây có thể được coi là một tính chất quan trọng của dung môi người dùng cần chú ý.

Sự hình thành peroxide (peroxide) nổ
Sự hình thành peroxide (peroxide) nổ

Dung môi phân cực là gì?

Dung môi phân cực là một loại chất lỏng sở hữu momen lưỡng cực rất lớn. Đây là những chất lỏng của dung môi có thể hòa tan được với những hợp chất phân cực trong hóa học. Điều này là do cả dung môi phân cực và hợp chất phân cực đều có các khoảnh khắc lưỡng cực và các khoảnh khắc tích điện trái dấu trong cùng một hợp chất hóa học. Phần tích điện dương của hợp chất rắn có thể bị hút vào phần tích điện âm của phân tử dung môi và ngược lại, điều này có thể dẫn đến sự hòa tan hợp chất phân cực trong dung môi phân cực.

Sự phân cực dung môi phát sinh do sự liên kết của các nguyên tử có độ âm điện khác nhau để tạo thành phân tử. Ở đây, nguyên tử có độ âm điện lớn hơn sẽ thu hút các cặp electron liên kết, điều này cuối cùng mang lại cho nguyên tử có độ âm điện thấp hơn một phần điện tích dương do mật độ electron xung quanh nó giảm. . Mặt khác, nguyên tử càng tích điện âm thì càng tích điện âm, một phần là do mật độ electron xung quanh nguyên tử này tăng lên.

Dung môi phân cực là gì?
Dung môi phân cực là gì?

Ví dụ phổ biến nhất của dung môi phân cực là nước. Một phân tử nước sẽ sở hữu 2 liên kết O-H. Sự khác biệt về độ âm điện giữa nguyên tử oxy và nguyên tử hydro cao đáng kể. Do đó, nó là một liên kết cộng hóa trị phân cực. Nguyên tử O2 trong dung môi phân cực sẽ có độ âm điện lớn hơn. Do đó, nguyên tử O2 trong dung môi phân cực sẽ được nhận một phần điện tích âm, trong khi đó 2 nguyên tử H2 sẽ nhận một phần điện tích dương trong dung môi.

Hơn nữa, chúng ta có thể chia dung môi phân cực thành hai nhóm là dung môi protic phân cực và dung môi không proton phân cực. Dung môi protic phân cực chứa ion H+ không ổn định. Điều này có nghĩa là các phân tử của các dung môi này có thể tặng các nguyên tử hydro. Tuy nhiên, dung môi không proton phân cực không thể tặng một nguyên tử hydro.

Dung môi không phân cực là gì?

Dung môi không phân cực là chất lỏng không có momen lưỡng cực. Do đó, các dung môi này không chứa một phần điện tích dương hoặc âm. Chính vì lý do này, các dung môi phân cực sẽ không bao giờ có thể hòa tan được với những hợp chất phân cực vì không có điện tích trái dấu để thu hút hợp chất phân cực.

Dung môi không phân cực trong hóa học có thể hòa tan được với những hợp chất không phân cực thông qua một lực đó là lực hút, chẳng hạn như lực Van der Waal. Một số ví dụ về dung môi không phân cực bao gồm pentan, hexan, benzen, toluen, v.v.

Dung môi không phân cực là gì?
Dung môi không phân cực là gì?

Phân biệt sự khác nhau giữa dung môi phân cực và dung môi không phân cực là gì?

Bài viết chủ yếu sẽ chia ra cho người dùng 2 loại dung môi đó là dung môi phân cực và dung môi không phân cực. Phân biệt sự khác nhau cơ bản nhất giữa 2 loại dung môi phân cực và không phân cực này là dung môi phân cực sẽ hòa tan những hợp chất có tính phân cực, trong khi đó dung môi không phân cực sẽ hòa tan những hợp chất có tính không phân cực.

Bên cạnh đó, một sự khác biệt khác một sự khác biệt đáng kể khác giữa dung môi phân cực và không phân cực là dung môi phân cực có momen lưỡng cực cao, trong khi dung môi không phân cực không có momen lưỡng cực. Một ví dụ phổ biến của dung môi phân cực là nước. Một số ví dụ về dung môi không phân cực bao gồm pentan, hexan, benzen, toluen, v.v.

Và hơn thế nữa, dung môi phân cực có nhiều phân tử sở hữu liên kết phân cực (các liên kết trong hóa học này thể hiện những sự phân tách điện tích trong dung môi, do sự khác biệt về độ âm điện của những nguyên tử trong liên kết hóa học). Dung môi không phân cực trong hóa học sở hữu những phân tử có chứa những liên kết hóa học được tạo ra từ những nguyên tử có giá trị độ âm điện gần tương đương nhau.

Phân biệt sự khác nhau giữa dung môi phân cực và dung môi không phân cực là gì?
Phân biệt sự khác nhau giữa dung môi phân cực và dung môi không phân cực là gì?

Ứng dụng cần thiết của dung môi trong đời sống xã hội hiện nay

Dung môi đóng vai trò quan trọng trong đời sống, đặc biệt là sản xuất công nghiệp. Các dung môi được sử dụng phổ biến hiện nay bao gồm butyl axetat, axeton, metanol, toluen, cồn công nghiệp, cồn isopropyl – IPA… Đây đều là những dung môi tồn tại ở trạng thái lỏng, trong suốt, không mùi. mùi đặc trưng hoặc mùi thơm nhẹ.

Các ứng dụng nổi bật nhất của dung môi là:

Lĩnh vực mỹ phẩm: Dung môi ứng dụng hòa tan các thành phần trong nhiều loại mỹ phẩm như kem cạo râu và kem bôi tay và cho phép chúng hoạt động hiệu quả. Ví dụ: Dung môi etanol dùng để sản xuất nước hoa, dung môi etyl axetat hay axeton dùng trong sản xuất sơn móng tay, tẩy trắng sơn móng tay…

Ngành sơn: Dung môi được sử dụng với mục đích pha loãng hoặc bổ sung một số tính chất như chống rêu mốc, chống mốc hay tăng tốc độ khô khi sơn. Một số dung môi phổ biến được sử dụng trong ngành sơn là toluene, acetone, xylene, v.v.

Trong ngành sản xuất mực in: Có rất nhiều loại mực in sử dụng dung môi để in chữ, in màu trên báo, tạp chí, giấy, bao bì… Một số loại dung môi phổ biến được sử dụng trong công nghiệp sản xuất mực in. trong đó là Ethyl Acetate – C4H8O2, Xylene – C8H10, Butyl Carbitol (DBGE)…

Ứng dụng cần thiết của dung môi trong đời sống xã hội hiện nay
Ứng dụng cần thiết của dung môi trong đời sống xã hội hiện nay

Trong lĩnh vực dược phẩm và y tế: Dung môi công nghiệp được sử dụng theo nhiều cách khác nhau trong sản xuất dược phẩm cũng như điều chế thuốc. Một số loại thuốc phổ biến có thể kể đến nhờ áp dụng dung môi là penicillin, thuốc mỡ, aspirin, thuốc ho.

Trong công nghiệp ô tô: Monoethylene Glycol được dùng làm chất truyền nhiệt đối lưu như trong ô tô.

Nhựa trung gian: Sản xuất chai nước uống, hộp đựng, bao bì thực phẩm…

Sản xuất thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ: Isophorone là dung môi công nghiệp phổ biến nhất. Vì chúng có tác động xấu đến môi trường nên khi sử dụng trong nông nghiệp, người nông dân phải tuân theo hướng dẫn.

Tóm tắt trong bài viết – Dung môi phân cực và không phân cực trong hóa học

Chủ yếu sẽ chia ra cho người dùng 2 loại dung môi đó là dung môi phân cực và dung môi không phân cực. Phân biệt sự khác nhau cơ bản nhất giữa 2 loại dung môi phân cực và không phân cực này là dung môi phân cực sẽ hòa tan những hợp chất có tính phân cực, trong khi đó dung môi không phân cực sẽ hòa tan những hợp chất có tính không phân cực.

Tóm tắt trong bài viết - Dung môi phân cực và không phân cực trong hóa học
Tóm tắt trong bài viết – Dung môi phân cực và không phân cực trong hóa học

Xem thêm: >>dung môi không phân cực

Kết luận

Trên đây là toàn bộ thông tin về dung môi phân cực là gì mà Visitech tổng hợp để gửi đến bạn đọc. Hãy thường xuyên truy cập website của Visitech để tìm hiểu thêm nhiều thông tin, kiến thức môn học bổ ích khác nhé! Đừng ngần ngại liên hệ với Visitech qua Website, hotline: 091911214 hoặc Fanpage